Browsing "Older Posts"

Công Dụng Chữa Bệnh Thần Kỳ Của Cây Rau Hẹ

  Công Dụng Chữa Bệnh Thần Kỳ Của Cây Rau Hẹ

Rau hẹ là một loại cây được nhiều người sử dụng trong chế biến bữa cơm gia đình, không chỉ được biết đến như một món ăn mà cây hẹ còn là một vị thuốc quý.

Rau hẹ là một vị thuốc quý

Rau hẹ là một vị thuốc quý 

Rau hẹ là một loại cây thường mọc ở vùng Đông Á ôn đới. Đây là nguyên liệu chế biến nhiều món ăn của người dân trong vùng như cạnh hẹ, tôm xào hẹ, trứng hấp hẹ, hẹ xào gan dê,…. Không chỉ là gia vị phổ biến trong món ăn người Việt mà cây hẹ còn được nhiều người sử dụng như những cây thuốc quý chữa nhiều chứng bệnh khác nhau. Do thành phần hẹ chứa nhiều các hoạt chất như odorin, giàu vitamin, saponin, ….nên được sử dụng rất rộng rãi để chữa các bệnh về hô hấp cũng như là bệnh về đường ruột.

TRỊ CẢM SỐT, HO

Kể đến công dụng của rau hẹ đầu tiên ta thường nhớ đến công dụng trong vấn đề chữa trị các bệnh như cảm sốt và ho ở cả người lớn và trẻ nhỏ. Đặc biệt đối với em thì việc sử dụng các vị thuốc từ thiên nhiên như cây hẹ thay vì sử dụng kháng sinh là một lựa chọn tốt hơn rất nhiều.

Để chữa ho cũng như cảm sốt ta lấy một nắm lá hẹ cùng với đường phen rồi đem hấp cách thủy và lấy phần nước cho trẻ uống, đối với người lớn thì nên ăn cả cái lẫn nước để tăng công dụng của nó, nếu như trong trường hợp có hiện tượng ho do nhiễm lạnh có thể thêm vài lát gừng vào rồi đem chưng cùng thì có thể tăng công dụng của bài thuốc.

TRỊ BỆNH HEN SUYỄN

Chắc hẳn có rất ít người biết được công dụng của rau hẹ được sử dụng trong vấn đề chữa trị căn bệnh như hen suyễn. Tuy nhiên có rất nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng việc sử dụng hẹ như vị thuốc chữa hen suyễn đem lại kết quả rất khả quan.

Cây hẹ mang lại hiệu quả khả quan trong trị bệnh hen xuyễn

Cây hẹ mang lại hiệu quả khả quan trong trị bệnh hen suyễn

Đối với bài thuốc này ta có thể sử dụng 10g củ của cây hẹ hoặc 20 g lá hẹ sau đó giã nát và lấy nước để uống.

TRỊ CÁC BỆNH VIÊM HỌNG

Khi thời tiết ở trong giai đoạn thay đổi thời tiết và lạnh hơn thì nhiều người thường bị mắc những vấn đề về bệnh viêm họng. Thay vì sử dụng thuốc tây với nhiều tác dụng phụ thì việc dùng các bài thuốc đông y cổ truyền cũng mang lại hiệu quả không hề kém.

Chúng ta có thể lấy lá hẹ tươi cùng một ít muối hạt sau đó giã vắt lấy nước uống sẽ trị đau họng rất tốt.

TRỊ CÁC BỆNH VỀ ĐƯỜNG RUỘT, TÁO BÓN

Bệnh táo bón là bệnh khá là phổ biến ở Việt Nam đặc biệt là ở người già và trẻ nhỏ. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng lượng chất xơ khá lớn ở trong rau hẹ có tác dụng rất hiệu quả trong thúc đẩy nhu động ruột, kích thích hệ thống tiêu hóa và ngăn ngừa các bệnh táo bón. Không những vậy rau hẹ còn có khả năng căn bằng các nhóm vi khuẩn đường ruột, giảm thiểu đáng kể lượng chất gây ung thư trong niêm mạc ruột và các ung thư khác như đại tràng.

Để chữa táo bón bằng cây hẹ ta có thể dùng lá hoặc hạt hẹ, hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ, sau đó hòa cùng với nước sôi uống mỗi ngày 2 lần như vậy thì bệnh táo bón sẽ biến mất.

TRỊ ĐÁI DẦM

Đái dầm là tình trạng diễn ra ở hầu hết trẻ nhỏ mà khiến rất nhiều phụ huynh đau đầu. Có nhiều kinh  nghiệm dân gian khác nhau được lưu truyền để chữa trị cho căn bệnh này và dĩ nhiên cây hẹ của chúng ta cũng là một vị thuốc không thể thiếu trong danh sách này.

Hẹ trị chứng bệnh đái dầm ở trẻ nhỏ

Hẹ trị chứng bệnh đái dầm ở trẻ nhỏ 

Ta sử dụng cây hẹ nấu cùng với cháo đang sôi thêm ít đường cho dễ ăn và nên để trẻ ăn khi còn nóng. Ăn cháo hẹ liên tục trong vòng 10 ngày thì bệnh đái dầm ở trẻ nhỏ sẽ thuyên giảm.

TRỊ TIỂU ĐÊM

Ngoài bệnh đái dầm ở trẻ nhỏ thì cây hẹ cũng có lợi ích tuyệt vời cho việc trị các bệnh tiểu đêm thường gặp ở đối tượng người cao tuổi. Có nhiều người nghĩ rằng tiểu đêm nhiều lần là do uống quá nhiều nước trước khi đi ngủ tuy nhiên đôi khi nó không phải là nguyên nhân chính dẫn đến căn bệnh này.

Theo đông y thì lá cây hẹ, ngũ vị tử, phúc bồn tử, kỷ tử, nữ trinh tử dây tơ hồng xanh khi kết hợp cùng nhau sẽ đẩy lùi được chứng bệnh tiểu đêm ở người già .

TRỊ CHỨNG RA MỒ HÔI TRỘM

Đối với trường hợp trẻ em nhất là đối với những trẻ có hiện tượng thiếu canxi thì ra mồ hôi trộm thường rất hay xảy ra. Đối với những trẻ có hiện tượng như vậy thì các bậc phụ huynh thường nên bổ sung canxi đầy đủ cho các bé. Bên cạnh đó thì chúng ta cũng có thể dùng kết hợp cùng với cây rau hẹ.

Sử dụng lá hẹ tươi hấp chín cùng với thịt rắn thêm gia vị hàng ngày sao cho hợp khẩu vị để trẻ ăn sẽ giúp phần nào đẩy lùi hiện tượng ra mồ hôi trộm ở trẻ nhỏ.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Bảy, 7 tháng 11, 2020

Những Bài Thuốc Quý Cho Sức khỏe Của Chúng Ta Từ Hoa Hồng.

 Những Bài Thuốc Quý Cho Sức khỏe Của Chúng Ta Từ Hoa Hồng.

Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu thêm tác dụng của hoa hồng trong việc chữa trị nhiều bệnh nhé! ngoài tác dụng làm đẹp thì  hoa hồng cũng có tác dụng chữa bệnh rất tốt.

hoa hồng chữa bệnh

Có nhiều loại hoa hồng nhưng y học cổ truyền thường sử dụng hồng đỏ (mai khôi hoa) và trắng (hồng bạch)  để làm thuốc. Hoa hồng là một vị thuốc thơm mát, không độc. Để làm thuốc người ta thường hái những đoá hoa mới nở. Khi hái hoa về, bỏ đài, cuống, phơi trong bóng râm cho khô rồi cất vào lọ kín, không phơi nắng để khỏi tan hương vị của hoa.

Theo đông y cổ truyền, hoa hồng có vị ngọt, tính ấm, tác dụng hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, tiêu sưng. Hoa hồng đỏ (mai khôi hoa) dùng làm huyết mạch lưu thông, chữa kinh nguyệt không đều, đau ở vùng bụng dưới, vết sưng tấy, đinh nhọt và viêm mủ da, bệnh bạch cầu. Hoa hồng trắng chứa nhiều vitamin, đường, tinh dầu, dùng chữa ho trẻ em rất công hiệu, ngoài ra còn có tác dụng nhuận tràng.

Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa hồng bạch 9 – 15g, sắc uống hằng ngày hoặc hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà.

Chữa ho, khái huyết do phế hư: Hoa hồng bạch 15g, đường phèn lượng đủ dùng, sắc hoặc hấp uống hàng ngày, uống còn nóng. Uống liền 1 tuần.

Nếu trẻ em ho do lạnh có thể lấy cánh hoa hồng bạch còn tươi 15g, một quả quất chín (bỏ cuống), 1/2 thìa mật ong hoặc đường phèn. Cho tất cả vào chén nhỏ hoặc bát nhỏ, hấp cơm hoặc chưng cách thuỷ. Đem ra nghiền nát, trộn đều rồi gạn lấy nước cho trẻ uống nhiều lần trong ngày.Hoa hồng hấp mật ong có tác dụng chữa ho.

Chữa táo bón do nhiệt: Hoa hồng trắng còn tươi hoặc khô 20 – 40g, hãm với 100ml nước sôi trong 15 – 20 phút, có thể thêm 1/2 thìa mật ong hoặc đường, uống 2 -3 lần trước bữa ăn. Uống liền 10 ngày, có thể nhắc lại liệu trình mới.

Chữa mụn nhọt sưng tấy (chưa vỡ mủ): Hoa hồng trắng 20g rửa sạch, giã nát đắp lên mụn sẽ tiêu.

Chữa lở miệng do nóng: Ngâm bột hoa hồng đỏ 5g với 25ml rượu trắng trong 24 giờ. Đun nhỏ lửa cho rượu bay hơi, đến khi còn sền sệt thì cho thêm 30g mật ong vào đun nhẹ, khuấy đều rồi để nguội. Dùng tăm bông sạch thấm thuốc bôi vào chỗ đau, ngày 2 – 4 lần. Dùng liền 5 ngày.

Làm đẹp da mặt: Lấy 20g hoa hồng đỏ, rửa sạch cho vào chậu nước ấm để khoảng 10 đến 15 phút. Sau đó rửa mặt mỗi ngày giúp làn da căng mịn, sạch bụi bẩn. Cũng có thể lấy nước  hoa hồng để tắm. Làm kiên trì, da sẽ mịn màng, tươi mát.

Lưu ý: Những người tỳ vị hư yếu hoặc có thai không được dùng. Cần chọn hoa hồng không có thuốc bảo vệ thực vật.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2020

Bất ngờ với công dụng chữa bệnh tuyệt vời của quả vải

 

Bất ngờ với công dụng chữa bệnh tuyệt vời của quả vải


https://www.youtube.com/watch?v=3v5fNWeie7I

Vải không chỉ là loại trái cây có hương vị thơm ngọt được nhiều người yêu thích mà trong đông y cổ truyền, quả vải còn có rất nhiều công dụng chữa bệnh tuyệt vời.

NHững công dụng chữa bệnh tuyệt vời của quả vải

Những công dụng chữa bệnh tuyệt vời của quả vải.

Theo Y học cổ truyền, quả vải đặc tính đại nhiệt (hạt vải còn nhiệt hơn cả cùi vải nên cần thận trọng khi làm thuốc). Cùi vải vị rất ngọt không độc. Vải có tác dụng ích tâm, ôn tỳ, tư thận, bổ huyết, dưỡng can, trừ phiền khát, giúp cho tinh thần tỉnh táo, trí óc minh mẫn, tăng sức lực, tăng thân nhiệt, trừ hàn, tráng dương, tiêu thũng, làm đẹp nhan sắc.

Quả vải thường được sử dụng dưới hai dạng tươi và khô. Để ăn dùng cả hai dạng, để làm thuốc thường dùng dạng khô. Cả hai cách dùng để ăn và làm thuốc, tươi hay khô, đều phải có liều lượng.

Công dụng chữa bệnh của quả vải.

  1. Quả vải có công dụng điều hòa huyết áp.

Trong thành phần của quả vải rất giàu Potassium (kali). Đây là một loại khoáng tố cần thiết giúp cơ thể điều hòa huyết áp. Một chén quả vải có thể cung cấp khoảng 325 mg kali, tức là khoảng 9% lượng Kali được đề nghị cho cơ thể mỗi ngày. Hiệp hội tim mạch Mỹ còn khuyên những người có huyết áp cao nên ăn những thực phẩm giàu Kali như quả vải.

Ngoài ra, vải còn là loại quả có hàm lượng sodium (natri) vô cùng thấp, chính vì thế đây được coi là loại thức ăn lý tưởng cho việc điều hòa, kiểm soát huyết áp.

Công dụng chữa bệnh của quả vải trong đông y

Không chỉ là trái cây thơm ngon, quả vải còn có nhiều công dụng trong việc chữa bệnh.

2. Công dụng phòng ngừa ung thư.

Trong thành phần của quả vải thiều có chứa flavonoid, chất này có công dụng rất tốt trong việc điều trị ung thư vú ở phụ nữ. Bên cạnh đó trong quả vải còn chứa các loại vitamin C, đây là nguồn dưỡng chất mà cơ thể không thể sản xuất được, có tác dụng giúp cơ thể ngăn ngừa bệnh ung thư.

Ngoài ra nó còn tốt cho xương, da và các mô cơ thể giúp ngăn ngừa các chứng bệnh như cảm lạnh, sốt, viêm họng, giảm đau.

3. Giảm trào ngược, cầm tiêu chảy:

Theo y học cổ truyền, quả vải có tính ấm bồi bổ hệ tiêu hóa, còn có thể giảm trào ngược, là món ăn thực dưỡng tốt cho người bệnh bị nôn oẹ mang tính trào ngược ngoan cố và tiêu chảy giấc sáng.

4. Giúp da sáng khỏe, giảm nếp nhăn.

Mùa hè là mùa “đáng sợ” của làn da, nó khiến da dễ nổi mụn và đốm do da tiết nhiều chất nhờn cùng với bụi bẩn ngoài đường. Ngoài việc làm sạch, nuôi nấng da từ bên ngoài, bạn cũng cần nuôi dưỡng da từ bên trong bằng chính trái vải. Các chất chống ôxy hóa trong trái vải sẽ giúp da khỏe mạnh hơn, loại bớt những nếp nhăn, tạo cho làn da nét trẻ trung hơn.

Lưu ý: Dùng có chừng mực, thì mới đem lại lợi ích và tránh được điều không mong muốn. Nếu cho thuốc nhiệt (vải) vào bệnh nhiệt, là lửa đỏ đổ dầu thêm, nên có hại! Vải chỉ gây hại cho cơ thể thường là do người khỏe, ăn quá nhiều hoặc không biết tạng mình nhiệt không thể hợp tính nóng của vải và người bệnh không biết kiêng kỵ khi đang có bệnh thuộc dương, có hỏa nhiệt, âm hư hỏa vượng đường huyết cao (thì không nên ăn vải).

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Năm, 5 tháng 11, 2020

Những Điều Bạn chưa Biết Về Mộc Nhĩ (Nấm Mèo) Trong Bổ Dưỡng và Điều Trị Bệnh

  Những Điều Bạn chưa Biết Về Mộc Nhĩ (Nấm Mèo) Trong Bổ Dưỡng và Điều Trị Bệnh


https://www.youtube.com/watch?v=b1TxiLvkRl0

Mộc nhĩ là thực phẩm rất quen thuộc với tất cả chúng ta, mộc nhĩ thường để làm nem, hấp trứng, và làm được nhiều món ăn ngon khác nữa, cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu thêm những tác dụng của cây mộc nhĩ nhé!

Mộc nhĩ

Mộc nhĩ còn gọi là nấm mèo, nấm tai mèo, thường mọc trên cây gỗ mục ẩm ướt. Theo y học cổ truyền, mộc nhĩ vị ngọt tính bình, đi vào các kinh tỳ vị, đại tràng, can, thận. Hiệu quả làm mát máu, làm ngừng chảy máu do va đập, bị thương. Chữa trị các bệnh trường phong hạ huyết, nhuận táo, lợi trường vị, lỵ ra máu, đái rắt, đái ra máu, trị lở, bổ khí, bền cơ, hoạt huyết.

Mộc nhĩ không chỉ được dùng làm thức ăn mà còn là vị thuốc bổ dưỡng cho người khí huyết suy kém, hỗ trợ điều trị một số bệnh lý tim mạch. Liều dùng mỗi ngày từ 15 – 20g bằng cách xào, nấu, sắc nước hoặc nghiền nhỏ uống. Ăn mộc nhĩ sẽ giúp ngăn chặn được bệnh tắc hoặc vỡ mạch máu ở người tăng huyết áp, hạn chế tai biến nhồi máu cơ tim; mộc nhĩ giúp máu lưu thông toàn thân, đưa máu lên não đầy đủ hơn nên duy trì trí nhớ tốt. Mộc nhĩ cũng có tác dụng giảm cholesterol trong máu, góp phần kiểm soát cân nặng, rất tốt với những người thừa cân, béo phì.

MỘT SỐ BÀI THUỐC CÓ MỘC NHĨ:

Hỗ trợ điều trị mỡ máu cao, chống nghẽn mạch: Mộc nhĩ 10g, thịt lợn nạc 50g, 5 quả táo tàu đen, 3 lát gừng, đổ vào 6 chén nước, sắc như sắc thuốc Bắc, chỉ còn 2 chén, thêm muối rồi ăn như canh, mỗi ngày 1 lần, ăn liên tục hằng ngày.

Hỗ trợ điều trị mạch vành, di chứng tai biến mạch máu não, mỡ máu và tình trạng máu đông nhiều: Dưa chuột 150g rửa sạch, thái lát. Mộc nhĩ, nấm tuyết, mỗi thứ 100g (đã ngâm nở), rửa sạch, xé nhỏ. Nấm chần qua nước sôi, vớt ra, dội qua nước lạnh làm nguội, để ráo nước, đặt vào đĩa to, rưới lên dầu ăn, nêm gia vị vừa ăn.

Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành: Mộc nhĩ 10g, ngân nhĩ 10g, ninh nhừ nêm đường phèn vừa đủ, ăn trước khi ngủ.

Trị ho hen, đờm suyễn, miệng khô, sắc mặt tái xanh, tay chân lạnh: Mộc nhĩ 20g, đường phèn 15g nấu với lượng nước vừa đủ để uống trong ngày.

Đại tiểu tiện ra máu: Mộc nhĩ 50g, sao tồn tính, tán nhuyễn để uống.

Trị kinh nguyệt ra nhiều, tiểu tiện vàng ít: Mộc nhĩ 30g, đường cát 15g. Mộc nhĩ xào lửa nhỏ, thêm nước khoảng 300ml, sau khi chín nêm đường dùng.

Chữa đại tiện không thông: Mộc nhĩ 30g, hải sâm 30g, phèo lợn 200g. Phèo rửa sạch, cắt đoạn nhỏ, cùng mộc nhĩ, hải sâm nấu chung, sau khi nêm nếm gia vị thì dùng.

Lưu ý: Không ngâm mộc nhĩ khô bằng nước nóng mà phải ngâm bằng nước lạnh, không được ăn mộc nhĩ tươi. Không nên sử dụng mộc nhĩ cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

Nguồn: đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Tư, 4 tháng 11, 2020

Cây Chùm Ngây Có Tác Dụng Phòng Chống Ung Thư Hiệu Quả Rất Cao.

  Cây Chùm Ngây Có Tác Dụng Phòng Chống Ung Thư Hiệu Quả Rất Cao.

Cây chùm ngây trong thời gian gần đây được rất nhiều người truyền tai nhau tác dụng của nó, cây chùm ngây có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe của chúng ta, giàu vitamin và khoáng chất, cung cấp dưỡng chất cho cơ thể, đồng thời có tác dụng phòng chữa bệnh ung thư, đọc bài viết dưới đây để hiểu hơn tác dụng của cây chùm ngây nhé!

cây chùm ngây

Hợp chất zeatin, với năng lực chống lão hóa mạnh mẽ, trong chùm ngây cao gấp vài ngàn lần so với bất kỳ một loại cây nào khác. Thêm vào đó, chùm ngây cũng có 2 loại hợp chất phòng ung thư và chặn đứng sự tăng trưởng của khối u, khiến cây được mệnh danh là loại cây phòng ung thư.

Ở Việt Nam, chùm ngây là loài duy nhất của chi Chùm ngây được phát hiện mọc hoang từ lâu đời tại nhiều nơi như: Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, vùng Bảy Núi ở An Giang, đảo Phú Quốc…

Chùm ngây chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp bao gồm 7 loại vitamin, 6 loại khoáng chất, 18 loại axít amin, 46 chất chống oxy hóa, liều lượng lớn các chất chống viêm nhiễm, các chất kháng sinh, kháng độc tố, các chất giúp ngăn ngừa và điều trị ung thư, u xơ tiền liệt tuyến, giúp ổn định huyết áp, hạ cholesterol, bảo vệ gan.

Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, giàu chất đạm, vitamin, beta-caroten, axít amin và nhiều hợp chất phenol. Cây chùm ngây cung cấp một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất như zeatin, quercetin, alpha-sitosterol, caffeoylquinic acid và kaempferol.

Lá chùm ngây còn chứa nhiều dưỡng chất hơn cả quả và hoa, tính theo trọng lượng, trong đó vitamin C hơn cam 7 lần, vitamin A hơn cà rốt 4 lần, canxi gấp 4 lần sữa, sắt gấp 3 lần cải bó xôi, đạm nhiều gấp đôi sữa chua và potassium gấp 3 lần trái chuối.

NHỮNG CÔNG DỤNG

Phòng bệnh ung thư, thoái hóa điểm vàng và xơ nang: lá của cây chùm ngây có chứa 46 loại chất chống oxy hóa, đặc biệt là vitamin C và vitamin A. Đây là những chất chống oxy hóa vô cùng quan trọng đối với sức khỏe con người. Các chất chống oxy hóa này giúp trung hòa các tác động tàn phá của các gốc tự do, từ đó bảo vệ chúng ta khỏi bệnh ung thư và các bệnh thoái hóa như thoái hóa điểm vàng và bệnh xơ nang.

Phòng ngừa loãng xương: với hàm lượng canxi và magie phong phú, cây chùm ngây trở thành một trong những loại thực vật có tác dụng tốt cho xương.

Tốt cho da: cây chùm ngây chứa cytokinin (Moringa YSP) – một loại kích thích tố thực vật tạo ra phân chia tế bào, tăng trưởng, và làm chậm quá trình lão hóa của các tế bào.

Rau chùm ngây là nguồn thức ăn tốt cho trẻ sơ sinh và bà mẹ vừa mới sinh con: sự chú ý đến công dụng của chùm ngây ngày càng tăng lên tại nhiều quốc gia trên thế giới và trong thực tế, loài cây này đã vượt ra ngoài khuôn khổ là một loại rau mà được sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dược phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng.

Chống suy dinh dưỡng trẻ em tại các quốc gia đang phát triển: các quốc gia đang phát triển sử dụng chùm ngây như dược liệu kết hợp chữa  bệnh như phòng và trị ung thư, đái tháo đường, thiếu máu, còi xương, tim mạch, kinh phong, sưng tấy, viêm nhiễm, mỡ máu, đau dạ dày, ngừa thai, ung loét, lão hóa, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, trị chứng bất lực và tăng cường khả năng ham muốn tình dục.

Dùng ngoài: giã nát lá đắp lên vết thương giúp trị sưng và nhọt. Lá cũng có thể trộn với mật ong để đắp lên mắt trị sưng đỏ.

NguồnĐông y gia truyền Tấn Khang

Bài Thuốc Chữa Bệnh Vôi Hóa Cột Sống Bằng Cây Hương Nhu (Cỏ Xước) Rất Hiệu Quả.

  Bài Thuốc Chữa Bệnh Vôi Hóa Cột Sống Bằng Cây Hương Nhu (Cỏ Xước) Rất Hiệu Quả.

https://www.youtube.com/watch?v=_RD7UcRQiEM

Hiện có rất nhiều bài thuốc Đông Y với nhiều công dụng chữa bệnh khác nhau nhưng ít ai biết đến công dụng chữa bệnh vôi hóa cột sống từ cây thuốc quý “Hương Nhu”.

Hương nhu bài thuốc chữa vôi hóa cột sống

Hương nhu bài thuốc chữa bệnh vôi hóa cột sống

BỆNH VÔI HÓA CỘT SỐNG LÀ GÌ?

Bệnh vôi hóa cột sống hay bệnh gai cột sống, bệnh thoái hóa khớp là tình trạng lắng tụ canxi trên các dây chằng bám vào thân đốt sống hay các mấu gai, mấu ngang của cột sống làm cột sống có gai. Và bệnh lý thường hay gặp ở độ tuổi trên 40, thông thường tỉ lệ mắc bệnh của nam giới sẽ cao hơn ở phụ nữ.

  • Triệu chứng

Một số triệu chứng của bệnh vôi hóa cột sống như: đau ở cổ, thắt lưng, đặc biệt là khi bệnh nhân đứng hoặc đi, đau nhức gai ở cột sống cổ, lan xuống lưng, chân và cơn đau tăng khi cử động, giảm khi nghỉ do đó sẽ đưa tới giới hạn cử động ở các phần này. Bên cạnh đó, khi các dây thần kinh bị chèn ép, bệnh nhân cảm thấy đau ở tay và chân, cơ bắp yếu. Nếu ống tủy bị quá thu hẹp, bệnh nhân sẽ có rối loạn đại tiểu tiện, mất cảm giác.

HƯƠNG NHU BÀI THUỐC CHỮA VÔI HÓA CỘT SỐNG

Bài thuốc chữa bệnh vôi hóa cột sống từ cây hương nhu được các danh y về y học cổ truyền Việt Nam áp dụng rất phổ biến không gây hại cho sức khỏe cũng như tiết kiệm chi phí so với sử dụng phương pháp chữa bệnh bằng Tây Y.

  • Bài thuốc sắc uống

Chuẩn bị nguyên liệu: hương tía nhu 50g, cây cỏ xước 20g, cà gai leo 20g, thiên niên kiện 20g và cây sâm ngọc linh 20g.

Cách sắc thuốc: tất cả nguyên liệu đã chuẩn bị ở trên đem rửa sạch và sau đó sử dụng nồi đất để sắc cùng với 850 ml nước lọc, nhớ sắc lửa nhỏ liu riu cho nước thuốc ra hết. Sắc đến khi lượng thuốc trong nồi còn khoảng 250 – 300 thì tắt bếp.

Hương nhu bài thuốc chữa bệnh vôi hóa cột sống

Hương nhu bài thuốc chữa bệnh vôi hóa cột sống

Cách dùng thuốc: uống sau khi ăn khoảng 30 phút và chia làm 3 lần uống trong ngày sáng, trưa và tối. Người bệnh cần kiên trì uống đều đặn từ 15 ngày cho đến một tháng tùy vào thể trạng sức khỏe của từng bệnh nhân.

  • Bài thuốc đắp từ cây hương nhu

Chuẩn bị nguyên liệu: cây hương nhu 500g và 100g tinh dầu bạc hà.

Cách làm: rửa sạch hương nhu sau đó đem giã nát và cho tinh dầu bạc hà trộn cùng. Tiếp theo để bệnh nhân nằm sấp trên giường rồi tiến hành massage, bấm huyệt các vùng bị gai cột sống và vùng lân cận trước. Tiếp tục sử dụng phần hương nhu đã được giã nát đắp đều lên vùng gai cột sống. Thời gian duy trì 15 phút sau đó tiến hành xoa bóp, bấm huyệt và massage nhẹ nhàng cho bệnh nhân. Mục đích để tinh dầu bạc hà và các dưỡng chất khác có thể ngấm sâu hơn và hiệu quả nhanh.

Nguồn: Đông y ggia truyền Tấn Khang

Thứ Ba, 3 tháng 11, 2020

Bài Thuốc Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Loãng Xương Rất Hiệu Quả.

  Bài Thuốc Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Loãng Xương Rất Hiệu Quả.

Bệnh loãng xương là căn bệnh thường gặp và ngày càng có nguy cơ trẻ hóa. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các bài thuốc Đông y thì căn bệnh loãng xương sẽ được cải thiện và không còn là nỗi đáng sợ với người bệnh.

Loãng xương là căn bệnh thường gặp

LOÃNG XƯƠNG LÀ CĂN BỆNH THƯỜNG GẶP

Loãng xương là hiện tượng xương liên tục mỏng dần, đồng thời mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần khiến xương trở nên giòn hơn, dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ. Theo đó, phụ nữ dễ mắc bệnh loãng xương hơn ở nam giới và gặp chủ yếu trong thời kỳ tiền mãn kinh. Loãng xương là nguyên nhân phổ biến gây ra gãy xương ở phụ nữ trong giai đoạn sau mãn kinh và người cao tuổi…  Bệnh tiến triển thầm lặng, nhiều khi chỉ phát hiện khi xương bị gãy.

Theo Đông y, nguyên nhân do ăn uống thất thường, thiếu dinh dưỡng, chân tay và toàn thân ít vận động. Tỳ vị bị tổn hại, tinh huyết thiếu hụt làm cho xương khô, tủy kém mà sinh ra bệnh. Vì thế, người bệnh có thể tham khảo một số bài thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị như sau:

BÀI THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG HIỆU QUẢ

Ở mỗi thể bệnh sẽ có một bài thuốc đông y cổ truyền khác nhau, vì thế người bệnh cần đến các trung tâm Y tế để thăm khám, xác định tình trạng bệnh để sử dụng bài thuốc hiệu quả.

Bài thuốc hỗ trợ điều trị loãng xương hiệu quả

Loãng xương thể thận dương hư

Người bệnh có biểu hiện lưng đau gối mỏi, cơ thể yếu mệt, chân tay không có lực, lạnh lưng và lạnh chân tay, liệt dương, đầu choáng mắt hoa, tiểu đêm nhiều lần, phân lỏng… Phép trị: ôn bổ thận dương, cường kiện gân cốt. Dùng bài thuốc sau:

  • Bài 1: bạch truật (sao hoàng thổ) 12g, đỗ trọng 10g, cỏ xước 16g, cây lá lốt 12g, nam tục đoạn 16g, hy thiêm 16g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, ba kích 16g, khởi tử 12g, cao lương khương 10g, quế 6g, thiên niên kiện 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
  • Bài 2: ngưu tất 16g, nam tục đoạn 16g, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 12g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g, đỗ trọng 10g, quế 6g, thiên niên kiện 10g, thục địa (sao khô) 12g, dâm dương hoắc 10g, đại táo 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Loãng xương thể thận âm suy tổn

Ở thể bệnh này, người bệnh có biểu hiện mắt hoa, lưng gối đau mỏi, vận động chậm chạp, ù tai, mắt kém, triều nhiệt, tâm phiền, đại tiện táo kết, răng đau, tóc rụng, lợi sưng, tinh thần mệt mỏi. Phép trị: tư bổ thận âm, dưỡng tinh tủy. Dùng 1 trong các bài thuốc:

  • Bài 1: hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đương quy 12g, khởi tử 12g, tang thầm 12g, khiếm thực 12g, thục địa 12g, bạch linh 10g, đại táo 10g, hoàng bá 12g, mẫu lệ chế 16g, kim ngân hoa 10g, cỏ mực 16g, quy bản (sao) 12g, tang diệp 16g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Mỗi lần uống thuốc pha thêm vào 20ml mật ong.
  • Bài 2: hoài sơn 10g, sơn thù 12g, đan bì 10g, trạch tả 12g, bạch linh 10g, thục địa 12g, quy bản (sao) 12g, đương quy 12g, đỗ trọng 10g, khởi tử 12g, đại táo 10g, hắc táo nhân 16g, viễn chí 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Loãng xương thể tỳ hư

Người bệnh có biểu hiện cơ thể gầy xanh, chân tay yếu mềm, ăn ngủ kém, hay bị lạnh bụng, phân lỏng, mình mẩy nặng nề, ngại vận động, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế. Dùng bài: bạch truật 12g, sơn tra 10g, thần khúc 12g, bán hạ 10g, hậu phác 12g, cao lương khương 10g, sa nhân 10g, lá lốt 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

Gia giảm: nếu đau đầu mất ngủ, gia hắc táo nhân 12g, viễn chí 12g; hay sôi bụng, phân lỏng, gia quế chi 8g, sinh khương 6g; đau nhức các khớp, gia đỗ trọng 12g, tục đoạn 12g; ho hen có đờm, gia cát cánh 12g, tía tô 16g, sinh khương 6g.

Ngoài ra, chế độ dinh dưỡng luôn đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe xương khớp, nhất là với bệnh nhân loãng xương. Ngoài việc sử dụng các bài thuốc hiệu quả thì bạn nên xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, kết hợp với việc luyện tập thể thao để nhanh chóng đẩy lùi bệnh. Nên thăm khám bác sĩ để được tư vấn về chế độ ăn uống cũng như luyện tập phù hợp nhất.

Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang

Thứ Hai, 2 tháng 11, 2020

Quả Cà Chua Có Khả Năng Chống Ung Thư Vô Cùng Hiệu Quả.

  Quả Cà Chua Có Khả Năng Chống Ung Thư Vô Cùng Hiệu Quả.

Cà chua là nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều món ăn như salat, món sốt, món canh, nước ép cà chua, quả cà chua làm cho nhiều món ăn ngon hơn, hấp dẫn hơn, và một điều có thể các bạn chưa biết đó là cà chua có tác dụng rất lớn trong việc phòng chống ung thư, vì thế hãy thường xuyên ăn cà chua các bạn nhé!

tác dụng của quả cà chua

Cà chua  là nguồn phong phú các hợp chất có hoạt tính sinh học chống ung thư như carotenoid và polyphenol.

Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu đã liên kết các carotenoid như lycopene và beta-carotene có trong cà chua và các sản phẩm từ cà chua với giảm nguy cơ ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt.

Ngoài tác dụng bảo vệ của carotenoid chống lại ung thư tuyến tiền liệt, các tác giả cho biết tỷ lệ các loại ung thư miệng, ung thư họng và thanh quản, cũng như ung thư phổi, ung thư vú đều giảm.

Lycopene – một chất chống ung thư mang đến cho cà chua màu đỏ đầy sức sống – giúp trung hòa các gốc tự do gây hại. Các gốc tự do là những phân tử oxy có hoạt tính cao, không ổn định, có liên quan tới sự phát triển ung thư và những bệnh nguy hiểm khác.

Theo một nghiên cứu của Trường Y Harvard, sử dụng cà chua và các sản phẩm của cà chua như nước sốt cà chua và pizza hơn 2 lần/tuần làm giảm 21-34% nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, tùy thuộc vào thực phẩm.

Một nghiên cứu khác ở Ý, nơi tiêu thụ nhiều cà chua, phát hiện ra rằng nguy cơ ung thư giảm 30-60% , đặc biệt là ung thư đường tiêu hóa ở những người ăn ít nhất 7 khẩu phần cà chua tươi mỗi tuần.

CÁC HỢP CHẤT CHỐNG KHỐI U

Polyphenol – một chất chống oxy hóa mạnh có trong cà chua – đã được báo cáo là giúp cản trở sự hình thành, tiến triển của ung thư. Bằng chứng chỉ ra rằng một số trong các polyphenol quyền lực này có thể giảm nguy cơ ung thư vú, phổi, gan, dạ dày và đại trực tràng.

Ngoài tác dụng bảo vệ, chống oxy hóa, polyphenol và carotenoid cũng có có khả năng chống khối u và cải thiện tỷ lệ sống thêm. Những hợp chất nhỏ bé này có thể ức chế các yếu tố tăng trưởng kích thích tế bào ung thư phát triển và sinh sôi. Cuối cùng, chúng tăng cường cơ chế bảo vệ miễn dịch chống lại ung thư.

Các tác giả cho biết: thật khó để hình thành một mối quan hệ rõ ràng giữa thành phần đặc biệt của chế độ ăn phức tạp với việc phòng ngừa những loại ung thư khác nhau. Theo các tác giả, việc phát triển các giống cà chua mới với sự gia tăng hàm lượng carotenoid và polyphenol có thể giúp phòng ngừa ung thư.

Nguồn: Đông Y Gia Truyền Tấn Khang

Hạt Ý Dĩ Có Giá Trị Rất Tuyệt Vời Đối với Mẹ Và Con

  Hạt Ý Dĩ Có Giá Trị Rất Tuyệt Vời Đối với Mẹ Và Con

Ý dĩ là một loại lương thực được độn với cơm. Do giá trị dinh dưỡng cao nên được sử dụng để bồi dưỡng sức khỏe cho người già, trẻ em suy nhược và phụ nữ sau sinh. Nhưng do ý dĩ có dược tính lợi tiểu tiêu phù thũng tương đối mạnh nên không có lợi đối với thai nghén, Y văn đã viết rõ: kỵ thai.

Hạt ý dĩ
Hạt ý dĩ

Nhớ kỹ: ý dĩ chỉ dùng sau sinh, không được dùng ý dĩ (trước sinh) khi đang có thai.
Ý dĩ có 4 nhóm công dụng chính: lợi thấp, kiện tỳ, bài mủ và thư cân hoạt lạc.

Dùng sống (sinh) thì lợi thấp, bài mủ; dùng sao chín thì kiện tỳ…


Lợi thấp: sinh ý dĩ nhân (sống) có tác dụng lợi thủy trừ thấp: phối dùng với xa tiền tử, phục linh, trạch tả… dùng chữa tiểu bất lợi thủy thũng.

Phối dùng với mộc qua, ngưu tất, phòng kỷ, tử tô, cau… dùng cho chân gối sưng đau, thấp, cước khí.


Kiện tỳ: ý dĩ nhân (sao) có công hiệu kiện tì trừ thấp, thường phối dùng: với bạch truật, phục linh, sơn dược sao, sao biển đậu, sao khiếm thực mễ… dùng chữa tỳ hư tiết tả (ỉa chảy).


Với người tỳ hư, thấp thịnh, thường dùng cả 2 loại sinh sống và sao ý dĩ nhân, thì có hiệu quả kiện tì, lợi thấp.


Bài mủ: sinh ý dĩ nhân không những có thể lợi thấp, mà còn có hiệu quả thanh nhiệt bài mủ. Nếu dùng với, đông qua tử, đào nhân, lô căn… chữa phế ung.


Phối dùng với cát cánh, bạch cập… dùng chữa phế ung, thổ ra nhiều mủ… thì có tác dụng trợ giúp bài mủ.


Thư cân: sinh dĩ nhân có tác dụng thư cân (gân), lợi khớp, giải đau tê.
Phối dùng với uy linh tiên, phòng kỷ, khương hoạt, độc hoạt, tang chi, xích thược, đương quy, phụ phiến… dùng chữa phong thấp tê đau, co giật, thể không co duỗi.

Với phong thấp tê bại lâu ngày, gân co rút khớp và chi biến dạng, phải dùng ý dĩ nhân và phối dùng với các thuốc kể trên, ngoài ra đồng thời phải phối dùng với cốt toái bổ, sơn giáp nướng, hồng hoa, địa long, hổ cốt (hoặc xương báo) tục đoạn, mộc qua, để hoạt huyết thông lạc, thư cân tráng cốt. Trường hợp này dùng sống và sao ý dĩ nhân, vừa là để lợi thấp thư cân lại vừa kiện tỳ ích vị.

Ý DĨ LÀ THỨC ĂN CHỮA BỆNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ

Sau đây là tâm đắc rất quý của một lương y giàu kinh nghiệm thực tế ta cần được tham khảo:
– Người bị bệnh phổi, thỉnh thoảng dùng ý làm món ăn trị liệu, có thể giải trừ được chứng nặng ngực do sự uất kết ở khu vực đó gây ra. Bệnh nhân nhờ vậy khạc đàm được dễ dàng. Những khí quản nhánh nở rộng, giúp phổi cảm thấy dễ chịu hơn.
Giá trị dinh dưỡng của ý dĩ rất cao lại là vị thuốc lợi tiểu an toàn và hữu hiệu nghiệm. Nó có thể dùng làm thuốc trị ho hoặc an thần. Nếu cảm thấy gân cốt bị gò bó mát tự nhiên, cử động thiếu linh hoạt, co duỗi khó khăn, kèm theo tiểu tiện không được thông suốt nên dùng ý nấu nước uống, tiểu tiện sẽ trong và bình thường trở lại, những triệu chứng nói trên cũng sẽ biến mất theo.

Nguồn: đông y gia truyền Tấn Khang

Chủ Nhật, 1 tháng 11, 2020