Trị dứt điểm bệnh đau nhức xương khớp nhờ nắm lá thảo dược này.
Cây Ngũ trảo hay còn gọi là cây Ngũ trảo hay Mẫu kinh là vị thuốc mùi thơm, tính ấm thường được sử dụng để thanh nhiệt, hỗ trợ lưu thông mạch máu, kích thích tiêu hóa và giúp hạ sốt.
- Tên gọi khác: Ngũ trảo, Chân chim, Mẫu kinh, Hoàng kinh, Ngũ trảo phong, Ô liên mẫu
- Tên khoa học: Vitex negando L
- Họ: Cỏ roi ngựa – Verbenaceae
Mô tả dược liệu Ngũ trảo
1. Đặc điểm sinh thái
Ngũ trảo là dạng cây thân gỗ nhỏ, có thể cao từ 3 – 5 m, thân nhẵn hoặc có ít lông. Thân cây hình trụ, cành non hình vuông, có khía, màu xám hoặc màu xám nâu.
Lá cây hình chân chim, tổng thể lá giống như 5 cái móng chim nên được gọi là Ngũ trảo. Lá mọc đối, kép, chân vịt có 5 lá chét hình trái xoan. Lá dài khoảng 5 – 8 cm, rộng khoảng 3 – 4 cm, gốc lá tròn, đầu nhọn, mép ở đầu lá có răng cưa, mặt trên màu xanh lục sẫm, mặt dưới phủ một lớp lông mịn màu trắng bạc.
Hoa Ngũ trảo mọc ở đầu cành, màu tím nhạt hoặc màu tím lam, mùa hoa vào tháng 11. Mặt ngoài hoa có phủ một lớp lông màu xám trắng hoặc xám nâu.
Quả Ngũ trảo là dạng quả mọng có màu vàng đen hoặc đen, đỉnh quả thường lõm, có đài bao bọc, bên trong chứa 4 hạt. Mùa quả từ từ tháng 5 – 7.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Quả Ngũ trảo được ứng dụng làm dược liệu, Đông y thường gọi là Hoàng kinh tử. Lá và rễ cũng được sử dụng trong một số bài thuốc.
3. Phân bố
Ngũ trảo được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia, Malaysia, Lào và Việt Nam.
Ở Việt Nam, Ngũ trảo mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm hàng rào vì cành lá đẹp, có mùi thơm và có thể ứng dụng làm thuốc. Một số thường tìm thấy Ngũ trảo bao gồm Lạng Sơn, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Tây, Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, khu vực Sông Bé, Tiền Giang, Kiên Giang.
4. Thu hái – Chế biến
Lá, rễ và vỏ Ngũ trảo có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc khô đều được. Quả và hạt thu hái vào mùa hè, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.
5. Bảo quản dược liệu
Bảo quản Ngũ trảo đã sơ chế ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao và nơi nhiều côn trùng, mối mọt.
6. Thành phần hóa học
Lá Ngũ trảo tươi chứa 0.05% tinh dầu. Lá khô chứa một lượng Alcaloid vừa phải, khi phân tách thì được Alcaloid Nishindin.
Rễ cây chứa Alcaloid, tinh bột, crôm và nhựa.
Vỏ quả chứa Cayratinin, Delphilipin3- Coumaroyl- Sophorosid-5-Monoglucosid.
Vị thuốc Ngũ trảo
1. Tính vị
Lá vị cay, đắng the, tính bình, mùi thơm đặc trưng.
Quả vị đắng, cay, tính ấm.
Rễ bổ, tính mát.
2. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Chống viêm, chữa sưng tuyến vú.
- Hỗ trợ cải thiện tình trạng đau nhức xương khớp.
- Điều trị viêm đường tiết niệu, có máu trong nước tiểu.
- Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch và hen suyễn.
- Chữa mụn nhọt.
- Hỗ trợ chống sưng tấy khớp.
- Điều trị viêm họng, ghẻ lở, viêm thận, phù thũng.
Theo y học cổ truyền:
- Giải biểu, hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa.
- Điều hòa kinh nguyệt.
- Trừ phong, hành khí, tiêu đờm.
- Giảm đau.
- Trừ giun.
- Hạ nhiệt, long đờm.
- Kích thích hệ thống tiêu hóa.
3. Cách dùng – Liều lượng
Ngũ trảo có thể dùng uống trong, thoa ngoài hoặc nấu thành nước để ngâm rửa khu vực bệnh.
Liều lượng khuyến cáo:
- Dùng sắc uống: Hạt 2 – 4 g, rễ, lá, vỏ thân cây 30 g
- Dùng thoa ngoài: Không kể liều lượng.
Bài thuốc sử dụng Ngũ trảo
1. Phòng ngừa viêm ruột, sốt rét, trúng độc
Dùng lá Ngũ trảo non thu hái vào đầu mùa hạ, phơi âm can đến khi khô. Mỗi lần dùng 5 – 10 g, hãm nước sôi, dùng uống như trà.
2. Điều trị cảm mạo, phong hàn
Sử dụng 30 g lá Ngũ trảo, hành tăm 6 g, Gừng tươi 6 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm. Mỗi ngày uống 1 thang liên tục trong 1 – 3 ngày.
3. Chữa lỵ trực khuẩn, bệnh viêm ruột, hỗ trợ tiêu hóa kém
Sử dụng quả (hạt) Ngũ trảo 500 g, men rượu 30 g, mang đi sao vàng, tán thành bột mịn, sau đó cho thêm 250 g đường kính trộn đều. Mỗi lần dùng uống 6 g, mỗi ngày uống 3 – 4 lần, liên tục trong 3 – 5 ngày.
4. Chữa vết thương do bỏng lửa nhẹ
Sử dụng cành Ngũ trảo băm nhỏ, sao cháy tồn tính, tán thành bột mịn, sau trộn đều với dầu mè hay dầu sở. Dùng bôi lên vết thương, mỗi ngày 1 – 2 lần cho đến khi vết thương lành hẳn.
5. Chữa cảm lạnh đau dạ dày hoặc cảm nắng đau bụng
Dùng 15 g lá Ngũ trảo tươi, 10 g đọt non Nghể nhẵn, sắc thành thuốc, dùng uống.
Ngoài ra có thể sử dụng quả Ngũ trảo tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 6 g.
6. Chữa mề đay mẩn ngứa, ngứa ngoài da
Sử dụng lá Ngũ trảo tươi nấu nước, dùng ngâm, tắm vùng da bệnh.
7. Điều trị hen suyễn do nhiễm lạnh
Dùng quả Ngũ trảo tươi sấy khô, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 6 g, ngày uống 3 lần.
8. Điều trị bệnh giun chỉ
Sử dụng 30 g rễ Ngũ trảo, thái thành phiến mỏng, tẩm rượu, sao vàng, sắc thành nước uống trước bữa ăn chiều.
9. Chữa rắn độc cắn, toàn thân phù mọng nước
Sử dụng một lượng vừa đủ lá Ngũ trảo non, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt thoa vào phần mọng nước. Phần bã lá đắp lên vết rắn cắn để hút nọc độc. Sau đó đưa người bệnh đến bệnh viện để kiểm tra.
10. Chữa trào ngược dạ dày, xuất huyết dạ dày
Sử dụng 60 g rễ Ngũ trảo, 30 g Tiên hạc thảo và 1 con gà mái. Gà mái làm sạch, bỏ đầu, chân và nội tạng. Sau đó cho dược liệu vào phần bụng của gà, hấp cách thủy đến khi gà chín thì bỏ bã thuốc và chia thành nhiều lần dùng ăn trong ngày.
11. Chữa viêm phế quản mạn tính
Sử dụng 15 g quả Ngũ trảo, 10 g Lá nhót, 15 g Bồ công anh, 6 g Trần bì sắc thành thuốc, dùng uống 2 lần mỗi ngày. Mỗi ngày sử dụng 1 thang liên tục trong 5 – 7 ngày.
12. Chữa trẻ em nhiều đàm dãi tắc đường thở, kinh phong
Sử dụng nước cốt lá Ngũ trảo và nước cốt măng tre tươi, mỗi vị 50 ml hòa cùng 3 – 5 giọt gừng tươi, thêm nước sôi để nguội, cho trẻ uống 2 – 3 lần trong ngày.
13. Chữa viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính, tiêu chảy, nôn mửa
Sử dụng lá Ngũ trảo, Chế bán hạ, Hoắc hương, Nghể nhẵn, mỗi vị đều 20 g, sắc thành thuốc dùng uống 2 lần trong ngày.
14. Chữa đau bụng kinh ở phụ nữ
Sử dụng 16 – 40 g lá Ngũ trảo nấu cùng 500 ml nước, đến khi cạn còn 200 ml thì chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng liên tục trong 10 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt.
15. Trị cảm mạo, nhức đầu, sổ mũi, sốt cao
Dùng lá Ngũ trảo 100 g, 40 g lá Cam, lá Bưởi, lá Chanh, lá Sả, Ngải cứu, mỗi vị 20 g, nâu cùng 5 lít nước, dùng xông hơi.
16. Kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng
Sử dụng 12 g vỏ cây Ngũ trảo, rửa sạch, cắt thành đoạn nhỏ, sắc thành thuốc, uống khi còn nóng và trước bữa ăn 30 phút.
17. Chữa đau lưng do gai cột sống
Dùng lá Ngũ trảo, lá cây Đại tướng quân và Bồ công anh, phân lượng bằng nhau, mang đi giã nát với một ít muối. Sau đó trộn với rượu trắng (khoảng 40 độ) rồi xào nóng lên, dùng đắp vào vị trí cột sống bị đau.
Lưu ý khi sử dụng dược liệu Ngũ trảo
Người suy nhược, cơ thể gầy yếu, táo bón kinh niên không được sử dụng dược liệu Ngũ trảo.
Theo Đông y, Ngũ trảo có mùi thơm, tính bình thường được sử dụng để hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa và điều hòa kinh nguyệt. Dược liệu không chứa độc và an toàn cho người dùng. Tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách sử dụng cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất.
https://sites.google.com/site/matnathaomoctankhang
Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang
NHẬN XÉT CỦA BẠN