Bên cạnh áp dụng các biện pháp điều trị đặc biệt, chế độ ăn uống cực kỳ quan trọng với người bệnh đau nhức xương khớp. Việc lựa chọn món ăn chữa đau nhức xương khớp bổ sung trong bữa ăn hàng ngày sẽ giúp cho hệ xương khớp luôn chắc khỏe, tránh được nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vậy đau khớp nên ăn gì? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
💠 Chế độ dinh dưỡng quan trọng như thế nào với người bệnh xương khớp?
Đau nhức xương khớp là tình trạng đau âm ỉ, nhức mỏi. Hiện tượng này xảy ra phổ biến ở hầu hết mọi đối tượng về giới tính và độ tuổi. Điều này gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cũng như làm chất lượng cuộc sống suy giảm.
Việc ăn một chế độ khoa học giúp sức khỏe được tăng cường, các vết thương ở vùng xương khớp dễ dàng được làm lành và ngăn ngừa tình trạng tái phát trở lại. Đặc biệt, khi ăn uống không đủ chất chính là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đau nhức xương khớp.
Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với người đau nhức xương khớp.
Bên cạnh việc nắm được món ăn chữa bệnh đau nhức xương khớp nào tốt, người bệnh cần nắm được nguyên tắc chọn và nấu món ăn cho người bệnh xương khớp:
Những thực phẩm có chứa axit béo Omega-3 có tác dụng ngăn cản phản ứng của hệ miễn dịch gây viêm khớp, giảm triệu chứng đau mỏi. Nhờ vậy, có thể làm giảm các triệu chứng viêm xương khớp, đau nhức, thoái hóa cột sống,…
Các loại cá như cá thu, cá mòi, cá trích, cá trống,… đặc biệt chứa nhiều axit béo Omega-3 mọi người có thể tham khảo để bổ sung vào khẩu phần ăn.
Omega3 giúp giảm triệu chứng đau mỏi hiệu quả
🔸 Bị đau nhức xương khớp nên ăn gì? Nấm là thực phẩm nên bổ sung
Nấm là một trong những thực phẩm cực tốt đối với người bệnh đau nhức xương khớp. Loại thực phẩm này chứa ít muối nhưng lại giàu chất dinh dưỡng như chất xơ, calo, vitamin nhóm B, D và Canxi, chất chống oxy hóa.
Ăn các món ăn làm từ nấm, có tác dụng chống còi xương, nuôi dưỡng hệ xương khớp luôn luôn linh hoạt.
🔸 Bổ sung thực phẩm giàu canxi
Canxi là chất cực kỳ quan trọng với xương khớp. Việc thiếu hụt canxi chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng loãng xương, tổn thương khớp, viêm khớp,… Ngoài ra, canxi cũng hỗ trợ giảm các triệu chứng bệnh đau nhức xương khớp, ngăn chặn viêm nhiễm. Đồng thời, hỗ trợ tái tạo tế bào xương mới, phục hồi tổn thương và củng cố lại hệ xương khớp chắc khỏe.
Chính vì vậy, người bệnh đau nhức xương khớp cần thiết phải bổ sung canxi trong thực đơn ăn uống hàng ngày. Các loại thực phẩm chứa nhiều canxi có thể kể đến như sữa, phô mai, nghêu, ngũ cốc nguyên cám, đậu đen, các loại hạt,…
🔸 Các loại rau xanh đậm
Bông cải xanh, rau mồng tơi, cải xoăn,… là những loại rau chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp giảm viêm, sưng đau ở vùng khớp. Từ đó, cải thiện nhanh chóng các triệu chứng của bệnh đau nhức xương khớp.
Hơn nữa, trong các loại rau có màu xanh đậm còn chứa nhiều Vitamin A, C, K, Kali,… rất tốt cho xương khớp trong việc đẩy nhanh khả năng phục hồi tổn thương và củng cố lại sự chắc khỏe của xương.
Người đau nhức xương khớp nên ăn rau có màu xanh đậm
🔸 Đau nhức xương khớp nên ăn gì? Thực phẩm giàu beta carotene
Beta carotene là chất có khả năng chống oxy hóa mạnh. Vì vậy, người đau nhức xương khớp nên bổ sung để tăng khả năng chống lão hóa, ngăn chặn các gốc tự do gây tổn thương sụn khớp, đẩy nhanh quá trình phục hồi và tăng cường hệ miễn dịch tổng thể.
Chất Beta Carotene có thể tìm thấy ở trong nhiều loại thực phẩm khác nhau như cà rốt, khoai lang, bí ngô, đu đủ.
Ngoài những thực phẩm có thể chế biến thành món ăn chữa bệnh đau nhức xương khớp nêu trên, người bệnh có thể tham khảo bổ sung thêm các loại quả mọng, đậu nành, trái cây có múi, dầu oliu, gừng, tỏi,… vào trong khẩu phần ăn mỗi ngày.
💠 Đau nhức xương khớp kiêng ăn gì?
Đau khớp kiêng ăn gì? Muốn cơn đau giảm bớt, người bệnh nên hạn chế ăn những loại thực phẩm dưới đây:
🔸 Rượu bia và chất kích thích
Rượu bia và thức uống có cồn có thể ngăn chặn quá trình phát triển và phục hồi sau tổn thương của xương. Do đó, người mắc bệnh đau nhức xương khớp phải đặc biệt chú ý, rượu bia là nhóm cần kiêng đứng đầu trong danh sách đau nhức xương khớp kiêng ăn gì.
Ngoài rượu bia, cafe cũng là loại thức uống làm giảm khả năng hấp thụ dưỡng chất cho xương bị suy giảm. Từ đó, nguy cơ loãng xương và gây ra các bệnh lý khác về xương tăng cao hơn.
Đau nhức xương khớp nên kiêng rượu bia
🔸 Các loại thịt đỏ
Thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt bê, thịt chó,…) thuộc nhóm các loại thực phẩm cần kiêng với người đau nhức xương khớp. Trong các loại thịt này chứa một lượng đạm và axit bão hòa lớn. Vì thế, người bệnh khi ăn nhiều có thể dẫn tới tình trạng axit uric trong máu tăng cao, dẫn đến tình trạng viêm xương.
🔸 Đau nhức xương khớp nên kiêng gì? Các món làm từ gạo nếp
Nhiều người bệnh đặt ra câu hỏi rằng đau nhức xương khớp có ăn xôi được không? Câu trả lời là nên hạn chế tối đa. Xôi nói riêng và các món làm từ gạo nếp nói chung dễ gây hiện tượng sưng tấy, có thể khiến cho tình trạng bệnh của mọi người trở nên nghiêm trọng hơn, gây khó chịu và đau nhức.
Sở dĩ vậy bởi trong gạo nếp có chứa photpho. Nếu hàm lượng photpho trong máu tăng cao sẽ khiến cho canxi bị suy giảm. Do đó, người bệnh nên hạn chế tối đa ăn xôi.
🔸 Nên kiêng đồ mặn
Muối có thể khiến cho lượng canxi trong xương giảm đi. Từ đó, tăng nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp. Theo khuyến cáo từ WHO, mỗi người không nên ăn quá 5g muối mỗi ngày.
Vì vậy, trong thực đơn ăn uống hàng ngày, bạn nên hạn chế ăn mặn. Giảm lượng muối trong mỗi món ăn sẽ giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh hơn khi phòng chống được các bệnh về xương khớp.
Người đau nhức xương khớp dùng nhiều muối không tốt
Ngoài những loại thực phẩm cần kiêng nêu trên, người bệnh đau nhức xương khớp cũng nên hạn chế ăn đồ ăn nhanh, đồ nhiều dầu mỡ, kiêng nước ngọt có ga,…
💠 Lựa chọn thực phẩm như thế nào tốt nhất cho người đau nhức xương khớp?
Để cho ra được món ăn chữa bệnh đau nhức xương khớp chất lượng, việc lựa chọn thực phẩm là vô cùng quan trọng. Dưới đây là một vài lưu ý cần thiết:
Chỉ chọn thực phẩm tươi để giữ được dưỡng chất tốt nhất
Luân phiên thay đổi các món ăn để tránh bị ngán cũng như cung cấp đa dạng nhiều chất dinh dưỡng.
Hạn chế ăn một loại thực phẩm trong một thời gian quá nhiều.
Không tùy tiện kết hợp các loại thực phẩm lạ với nhau để tránh ngộ độc.
Song song với việc ăn, cần uống nhiều nước để cơ thể không mất nước.
Kết hợp tập luyện thể dục thể thao điều độ để bảo vệ sự dẻo dai của hệ xương khớp.
Trên đây là những thông tin chi tiết về món ăn chữa đau nhức xương khớp nào nên ăn và nên kiêng. Nói chung, chế độ dinh dưỡng đặc biệt quan trọng với người đau nhức xương khớp. Người bệnh tuyệt đối không được chủ quan và bỏ qua ăn uống. Đồng thời, mọi người cũng cần thường xuyên đi thăm khám để có thể sớm điều trị được dứt điểm bệnh nhanh chóng, lâu dài. Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.
Thống kê cho thấy hơn 80% người trên 65 tuổi bị đau nhức xương khớp. Bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhức ở các khớp hay cử động như ở khớp bàn chân tay, khớp đầu gối, khớp vai… Đôi khi các khớp còn bị sưng, phát ra tiếng kêu, hạn chế khi vận động. Vậy nguyên nhân nào gây ra các bệnh về xương khớp?
Có rất nhiều loại bệnh xương khớp khác nhau, mỗi bệnh lại có những nguyên nhân riêng biệt. Vì thế ở bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ nói tới những nguyên nhân chủ yếu gây ra đau nhức xương khớp và các bệnh về khớp.
Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp
Tuổi tác
Nguyên nhân đau nhức xương khớp đầu tiên phải kể đến đó là tuổi tác
Nguyên nhân đau nhức xương khớp đầu tiên phải kể đến đó là tuổi tác. Vì theo thời gian, các cơ quan đều phải đối mặt với sự lão hóa, một trong số đó là hệ thống cơ xương khớp.
Đầu tiên là sụn – một cấu trúc quan trọng của khớp. Theo thời gian, khi khớp bị lão hóa, quá trình phá hủy sụn sẽ diễn ra nhanh và nhiều hơn, làm cho sụn mỏng dần, chất nhờn ở đầu khớp xương giảm đi, từ đó làm giảm sự vận động trơn tru của khớp, khiến hai đầu khớp cọ xát vào nhau gây đau. Đồng thời, áp lực của cơ sẽ cũng sẽ chèn ép lên khớp, gây đau nhức, đặc biệt khi vận động hay thay đổi tư thế.
Song song với đó, khi chúng ta già đi, quá trình phá hủy xương sẽ diễn ra nhanh hơn quá trình tái tạo xương, điều này làm thay đổi mật độ cấu trúc của xương, khiến xương trở nên xốp hơn, dễ đau nhức hơn và dễ gãy hơn.
Dây chằng và mô liên kết ở các khớp cũng trở nên kém đàn hồi hơn theo tuổi tác. Dẫn tới tình trạng khớp kém linh hoạt, phạm vi chuyển động giảm. Lâu dần có thể dẫn tới cứng khớp và đau nhức xương khớp.
Cân nặng
Cân nặng không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh khớp mà nó còn gây đau
Cân nặng không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh khớp mà nó còn gây đau. Theo TS. Lê Thúy Tươi, nguyên giảng viên Đại học Y – Dược TP HCM, khi thừa cân, béo phì, tình trạng lão hóa toàn thân và thoái hóa sụn khớp sẽ tiến triển nhanh hơn.
Nguyên nhân đau nhức xương khớp ở người béo phì là theo cơ chế sau:
Theo tổ chức Viêm khớp, mỗi khi chúng ta đi bộ, chạy hay lên xuống cầu thang, lực tác động lên các khớp, đặc biệt là khớp gối, có thể lớn hơn 2 đến 3 lần trọng lượng cơ thể; và hệ thống xương – cơ – dây chằng của chúng ta được thiết kết để có khả năng chịu lực của một người có trọng lượng bình thường (với BMI từ 18,5 đến 25,0). Vì thế, khi trọng lượng cơ thể vượt quá giới hạn cho phép, hệ thống này sẽ bị quá tải, áp lực lên sụn giữa các khớp lớn hơn mức cho phép, dẫn đến các sụn khớp bị hao mòn và phá hủy nhanh hơn.
Cộng hưởng với đó là quá trình lão hóa sớm ở những người thừa cân, sụn và xương lại càng nhanh chóng thoái hóa, gây đau đớn.
Có thể nói, thừa cân càng sớm, nguy cơ đau nhức xương khớp càng nhiều.
Di truyền
Di truyền đóng một vai trò đáng kể trong việc phát triển các cơn đau nhức xương khớp
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng, di truyền ảnh hưởng một phần không nhỏ đến tiến triển các cơn đau nhức xương khớp hoặc làm cho tình trạng đau nhức trở nên nghiêm trọng hơn.
Ở mức độ sinh học, các gen được cho là có liên quan đến tình trạng đau nhức xương khớp là:
Gen COMT. Làm tăng độ nhạy cảm đau khớp và có liên quan đến bệnh viêm khớp;
Gen TRPV1 và gen PACE4 PCSK6. Có liên quan đến đau khớp gối.
Trong thực tế, để nhận thấy tính di truyền của các bệnh về khớp, chúng ta chỉ cần nhìn vào mối quan hệ gia đình. Nếu trong gia đình bạn có người thân máu mủ (ông bà, anh chị em, cha mẹ,…) có người bị đau khớp, bạn sẽ có khả năng cao bị đau nhức xương khớp.
Thiếu hoạt động thể chất
Không hoạt động thể chất sẽ khiến hệ thống cơ xương khớp thay đổi, dẫn tới tăng nguy đau xương khớp
Theo OrthoInfo, một ấn phẩm của Viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ, không hoạt động thể chất sẽ khiến hệ thống cơ xương khớp thay đổi, dẫn tới tăng nguy bị cứng khớp, viêm khớp, đau xương khớp và teo cơ. Không chỉ vậy, nó còn gây ra một loạt rủi ro sức khỏe như bệnh tim mạch, tiểu đường, loãng xương, béo phì,… đây chính là các yếu tố làm gia tăng nguy cơ bị thoái hóa khớp, gây ra đau khớp.
Khi cơ thể được giữ ở một trạng thái nhất định (đứng, ngồi, nằm) trong một khoảng thời gian dài sẽ khiến các cơ, gân bị co cứng, kém linh hoạt. Vì thế, khi chúng ta hoạt động, các khớp xương có nguy cơ bị dễ bị đau nhức hơn.
Hơn nữa, việc ít vận động cũng giảm khả năng tuần hoàn máu đến khớp. Lúc này, khả năng tưới máu nuôi dưỡng các sụn khớp không được đáp ứng kịp thời, theo thời gian khiến cho bề mặt sụn khô sần, bong tróc làm biến đổi cấu trúc khớp. Chính sự tổn thương của sụn khớp là nguyên nhân hàng đầu gây đau nhức xương khớp.
Tổ chức viêm khớp cũng khẳng định rằng, những người không hoạt động thể chất đầy đủ có nguy cơ mắc bệnh cơ xương khớp cao hơn những người hoạt động thể chất đầy đủ lên tới 54%.
Thời tiết
Rất nhiều người cảm thấy đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết
Rất nhiều người cảm thấy đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết, đặc biệt là vào những lúc hanh khô, ẩm ướt, nóng lạnh thất thường hay ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt. Đây là một nguyên nhân gây đau nhức đã được lí giải, cụ thể như sau:
Thời tiết lạnh kèm theo mưa phùn, độ ẩm không khí tăng cao, dẫn tới những thay đổi trong hệ thống xương khớp, bao gồm: gân bị co rút lại, dịch khớp đông quánh hơn, bề mặt sụn giảm sự trơn láng. Những thay đổi này khiến các khớp trở nên khô cứng, đau nhức, khó vận động.
Đồng thời, sự thay đổi thời tiết cũng làm cho mạch máu tại các vùng da co lại, máu đến các khớp xương bị hạn chế hoặc rất ít, làm thiếu máu nuôi dưỡng các khớp và sụn khớp, khiến sụn khớp bị yếu đi, bong tróc. Khi cử động, hai đầu xương này sẽ cọ xát vào nhau gây đau.
Nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn có thể gây ra đau nhức xương khớp và nhiều loại bệnh khớp khác nhau
Việc nhiễm khuẩn có thể gây ra đau nhức xương khớp và nhiều loại bệnh khớp khác nhau. Có thể kể tới là:
Viêm khớp nhiễm khuẩn do nhiễm trùng Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn). Loại viêm khớp này thường khởi phát khi bạn bị nhiễm trùng da, tiết niệu, tụ cầu khuẩn theo đó lây lan vào máu và đi tới khớp.
Sốt thấp khớp xảy ra khi bạn bị nhiễm trùng cổ họng, do một loại vi khuẩn được gọi là Liên cầu khuẩn nhóm A gây ra. Nhóm vi khuẩn này có chứa một loại protein tương tự như protein trong cơ thể, hệ thống miễn dịch khi tấn công để tiêu diệt các vi khuẩn này có thể bị nhầm lẫn với cả chính các mô trong cơ thể, đặc biệt là mô của tim, khớp, da và hệ thần kinh trung ương. Phản ứng hệ thống miễn dịch này dẫn đến sưng các mô, đau khớp,…
Viêm khớp phản ứng (còn gọi là hội chứng Reiter) là tình trạng sưng đau khớp do nhiễm trùng ở một cơ quan khác trong cơ thể, phổ biến nhất là ở hệ tiết niệu sinh dục, bộ phận sinh dục, hệ tiêu hóa hoặc ruột. Có vô số vi khuẩn gây viêm khớp phản ứng, có thể kể tới là: Chlamydia, Salmonella, Yersinia, Clostridium difficile,…
Thiếu vitamin D
Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể dẫn tới bệnh còi xương và một loạt hệ lụy, trong đó có đau nhức xương khớp và các bệnh về khớp
Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể dẫn tới bệnh còi xương và một loạt hệ lụy kèm theo, như:
Trẻ phát triển chậm hoặc thất bại trong việc phát triển;
Cong vẹo cột sống;
Biến dạng xương;
Khiếm khuyết răng; .v.v.
Tất cả những vấn đề này có thể dẫn tới tình trang đau nhức xương khớp.
Vì vậy, trẻ em cần được bổ sung vitamin D thường xuyên, đặc biệt là trẻ sơ sinh.
Sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch
Trong một số bệnh xương khớp, sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch khiến nó tấn công vào chính các mô và các tế bào khỏe mạnh của chúng ta, gây ra tình trạng đau nhức, sưng và cứng khớp. Nguyên nhân của cơ chế này cho đến nay vẫn chưa được làm rõ.
Một số bệnh khớp xảy ra do sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch là: viêm khớp vảy nến, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ,…
Hút thuốc
Hút thuốc làm tăng nguy cơ đau nhức xương khớp
Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm, bệnh viêm khớp dạng thấp (đặc biệt là nếu bạn có thêm cả khuynh hướng di truyền) và nhiều tình trạng đau cơ xương khớp mãn tính khác.
Nghiên cứu cho thấy, hút thuốc là làm cản trở hệ thống tuần hoàn của cơ thể và ngăn chất dinh dưỡng chảy vào cơ và khớp. Điều này khiến tình trạng đau nhức xương khớp xảy ra và xảy ra một cách nghiêm trọng.
Khói thuốc lá cũng có tác động tiêu cực đến chuyển hóa sụn. Nghiên cứu trên động vật và in vitro đã chỉ ra rằng, các thành phần của khói thuốc lá có ảnh hưởng xấu đến chức năng chondrocyte trong đĩa đệm, ức chế sự tăng sinh tế bào và tổng hợp ngoại bào, điều này tác động tiêu cực đến chức năng trong sụn khớp. Đàn ông bị thoái hóa khớp gối, nếu hút thuốc sẽ bị mất sụn nhiều hơn và đau khớp gối nghiêm trọng hơn so với những người đàn ông không hút thuốc.
Ngồi, làm việc sai tư thế
Tư thế ngồi sai có thế àm đau nhức xương cột sống, cổ, thậm chí là biến dạng cột sống
Tư thế ngồi làm việc không đúng cũng là một nguyên nhân gây đau nhức xương khớp. Nhiều người thường có thói quen ngồi chúi về phía trước hoặc còng lưng. Tư thế ngồi này làm tăng áp lực lên cột sống, khiến cột sống bị đè nén, gây đau nhức lưng, cổ, thúc đẩy quá trình thoái hoá cột sống diễn ra nhanh hơn, thậm chí làm biến dạng cột sống.
Việc ngồi làm việc liên tục, đánh máy vi tính liên tục cũng làm cho các cơ, khớp bị căng cứng, đau nhức. Lâu ngày gây ra phù nề, thoái hóa khớp, nếu nặng cần phải có chỉ định phẫu thuật. Vì vậy, không nên xem thường nguyên nhân tưởng chừng như rất bình thường này.
Lao động nặng
Những người lao động nặng về thể chất sẽ có nguy cơ đau nhức xương khớp cao hơn.
Việc thường xuyên phải khuôn vác nặng làm tăng áp lực lên các khớp (khớp cổ, khớp gối, khớp háng và cột sống) khiến phần sụn khớp nhanh chóng bị tổn thương, các khớp và cột sống bị biến dạng, từ đó làm tăng nguy cơ thoái hóa gây đau đớn cho người lao động.
Thể thao sai cách
Chơi thể thao rất tốt cho hệ xương khớp, nhưng chơi thể thao không đúng cách lại phản tác dụng.
Chơi thể thao không đúng cách khiến lực liên tục tác động vào một khớp (như đá banh, đánh tennis không đúng,…) cũng làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gây ra đau khớp.
Mang giày dép cao
Giày dép cao gót có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là xương khớp
Giày dép cao gót có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là xương khớp. Theo Viện Khoa học Y tế Ấn Độ (AIIMS), đi giày cao gót mỗi ngày trong nhiều giờ có thể dẫn đến tổn thương tích lũy ở xương và là nguyên nhân hàng đầu gây viêm khớp.
Bên cạnh viêm khớp, đi giày cao gót cũng làm tăng nguy cơ giãn dây thần kinh, đau lưng, đau thắt lưng và đau đầu gối.
Giày cao gót làm trọng lượng cơ thể phân bố không đồng đều. Khi đi giày cao gót, trọng lượng của bạn sẽ dồn về phía trước, khiến cơ tứ đầu đùi phải chịu áp lực lớn hơn để giữ đầu gối được thẳng, về lâu dài điều này sẽ gây đau khớp gối và ảnh hưởng không tốt tới hệ thống xương khớp.
Lắng đọng canxi pyrophotphat
Khi các tinh thể canxi pyrophotphat tích tụ trong khớp và các mô bao quanh khớp, nó sẽ gây viêm và đau
Lắng đọng canxi pyrophotphat là nguyên nhân gây ra bệnh giả gút (bệnh Pseudogout). Giả gút là một dạng viêm khớp đặc trưng bởi tình trạng sưng đau đột ngột ở một hay nhiều khớp, phổ biến nhất là khớp đầu gối.
Khi các tinh thể canxi pyrophotphat tích tụ trong khớp và các mô bao quanh khớp, nó sẽ gây viêm và đau. Cho đến nay, người ta vẫn chưa biết rõ tại sao các tinh thể này lại hình thành trong khớp của chúng ta, nhưng đa số cho rằng tuổi tác có thể là lý do, bởi một nửa dân số trên 85 tuổi gặp phải tình trạng này.
Urate tích tụ trong khớp
Khi urate tích tụ trong khớp của bạn, nó có thể gây ra tình trạng viêm và đau dữ dội các khớp, đặc biệt là khớp gốc ngón chân cái. Đây chính là biểu hiện của bệnh gút.
Thông thường, axit uric được hòa tan trong máu và đào thải khỏi cơ thể bằng đường tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn sản xuất quá nhiều axit uric hoặc thận của bạn bài tiết quá ít axit uric, dẫn đến sự tích tụ của các tinh thể muối urate.
Chấn thương khớp
Chấn thương có thể ảnh hưởng đến sụn, khớp và các cấu trúc quanh khớp
Chấn thương có thể ảnh hưởng đến sụn, khớp và các cấu trúc quanh khớp như dây chằng, túi mạc nối, gân. Điều này dẫn tới tình trạng đau nhức xương khớp, trật khớp, bong gân hay thậm chí là gãy xương.
Phơi nhiễm môi trường
Nhiều chuyên gia cho rằng, phơi nhiễm môi trường độc hãi cũng là nguyên nhân gây đau nhức xương khớp. Đặc biệt, phơi nhiễm amiăng hoặc silica có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm khớp dạng thấp.
Giới tính
Giới tính cũng đóng một vai trò trong viêm xương khớp và đau nhức xươn khớp. Nhìn chung, phụ nữ thường gặp triệu chứng bệnh khớp nhiều hơn đàn ông.
Do bọ ve chân đen
Bệnh Lyme do bọ ve chân đen gây phát ban, sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, đau khớp, viêm màng não, tê liệt, yếu chân tay,…
Bọ ve chân đen hay ve hươu là một loài ve cứng thuộc họ Ixodidae, xuất hiện chủ yếu ở miền đông và miền bắc Trung Tây Hoa Kỳ, đông nam Canada. Khi loài ve này bị nhiễm khuẩn và cắn chúng ta, nó có thể gây ra bệnh Lyme.
Triệu chứng của bệnh Lyme mà phát ban, sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, đau khớp, viêm màng não, tê liệt, yếu chân tay,…
Yếu tố tâm lý
Có một mối quan hệ qua lại giữa lo lắng, trầm cảm và sức khỏe xương khớp.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự lo lắng và trầm cảm cũng ảnh hưởng tới cơn đau của bạn. Trầm cảm làm suy yếu khả năng đối phó với nỗi đau, suy yếu nhận thức của bệnh nhân về tình trạng của họ, khiến nỗi đau dường như được nhân lên nhiều lần. Ví dụ như đau khớp có thể trở nên tiêu cực hơn ở những người bị trầm cảm.
Sống với tình trạng đau nhức xương khớp hàng ngày gây căng thẳng về thể chất và tinh thần. Lâu dài nó có thể làm thay đổi mức độ hóa chất não và hệ thần kinh, các hormone gây căng thẳng như cortisol, serotonin và norepinephrine được sản xuất với nồng độ lớn, phá vỡ sự cân bằng của cơ thể về các hóa chất này có thể gây ra trầm cảm ở một số người.
Kết luận
Bệnh về xương khớp không nguy hiểm tới tính mạng của bạn ngay lập tức, nhưng về lâu dài, nếu không điều trị, bệnh có thể biến chứng và làm suy giảm trầm trọng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, cũng như có thể gây ra tàn tật vĩnh viễn. Việc tìm hiểu các nguyên nhân gây đau nhức xương khớp rất quan trọng, từ đây bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác được bệnh và đưa ra phương pháp điều trị đúng, hợp lý. Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.
Phục hồi chức năng đau dây thần kinh tọa do bệnh thoát vị cột sống thắt lưng.
Đau thần kinh tọa là hiện tượng đau dọc đường đi của dây thần kinh hông to (thần kinh tọa), đau từ cột sống thắt lưng lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân tới tận gót chân hoặc các ngón chân. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi lao động 30-50 tuổi, tỷ lệ gặp ở nam cao hơn nữ.
Thoát vị đĩa đệm là tình trạng khi cấu trúc bao xơ bị yếu do đứt, rách các vòng sợi thì dưới tác dụng của áp lực, nhân nhầy sẽ đẩy ra phía sau chèn ép vào rễ thần kinh, tuỷ sống gây nên các biểu hiện đau, tê, teo cơ, nặng hơn có khi liệt cơ và rối loạn cơ tròn.
Đĩa đệm có cấu trúc là các bao xơ bên ngoài dai chắc và nhân nhầy dạng keo ở trong. Đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, có tác dụng như một hệ thống giảm sóc đàn hồi, giúp cột sống thực hiện các động tác cúi, ưỡn, nghiêng, xoay mà không bị sang chấn.
Dấu hiệu đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm
Triệu chứng lâm sàng
– Đau, tê vùng thắt lưng xuống mông lan dọc theo mặt sau ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân đến gót hoặc các ngón chân, đau tăng khi gắng sức như khi ho, hắt hơi, cười.
– Dấu hiệu Lassègue (+): dựng hai chân vuông góc với mặt giường bệnh nhân đau do làm căng kích thích dây thần kinh.
– Co cứng cơ vùng thắt lưng: bệnh nhân có tư thế chống đau, vẹo lưng sang một bên.
– Dấu hiệu Valleix (+): ấn các điểm cạnh cột sống thắt lưng bệnh nhân đau lan dọc xuống chân theo đường đi của dây thần kinh tọa.
– Phản xạ gân xương bánh chè giảm hoặc mất khi bị chèn ép thắt lưng 4, gân gót giảm hoặc mất khi bị chèn ép rễ cùng 1.
– Rối loạn dinh dưỡng: teo cơ vùng lưng do co cứng, cơ đùi, cơ cẳng chân do đau bệnh nhân giảm hoạt động.
– Thoát vị nặng có thể gây chèn ép tuỷ với các triệu chứng liệt cấp chi dưới kèm theo có rối loạn đại tiểu tiện, tê và giảm cảm giác vùng hai bên mông, mặt sau đùi (diện yên ngựa).
Một số xét nghiệm cần thiết
Chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính.
Điện cơ.
Xét nghiệm máu trong giới hạn bình thường.
Biến chứng, nguy cơ
Liệt hai chân, rối loạn đại tiểu tiện do thoát vị cao và nặng chèn ép vào tuỷ.
Gây hội chứng đuôi ngựa, đại tiểu tiện không tự chủ rối loạn cảm giác vùng mông và mặt sau đùi, liệt nhóm cơ gấp bàn chân.
Nguyên nhân
Do thoát vị đĩa đệm
Chẩn đoán bệnh
Dựa vào hỏi bệnh, triệu chứng lâm sàng và chụp cộng hưởng từ.
Điều trị đau dây thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm
Điều trị vật lý và phục hồi chức năng
Giai đoạn cấp:
– Nghỉ ngơi tuyệt đối
– Vật lý trị liệu
Nhiệt trị liệu: Hồng ngoại, đắp Paraphin… vùng thắt lưng
Sử dụng các dòng điện giảm đau như dòng điện phân, điện xung, giao thoa…
Xoa bóp vùng thắt lưng bằng tay hoặc bằng máy;
Chườm ngải cứu, túi nước nóng
Sau giai đoạn cấp:
– Vật lý trị liệu: liệu pháp nhiệt, kích thích điện, siêu âm trị liệu, xoa bóp nhẹ nhàng.
– Kéo dãn cột sống thắt lưng bằng máy (Traction): điều trị thoái hoá đĩa đệm, thoái hoá cột sống, mục đích của phương pháp là tạo ra áp lực âm ngay trong lòng đĩa đệm nhằm giải nén, tạo điều kiện cho nhân nhầy đĩa đệm chuyển dịch hướng tâm trở về vị trị ban đầu. Tăng cường các chất chuyển hoá và dinh dưỡng vào trong đĩa đệm giúp tái tạo tổ chức.
– Kéo nắn cột sống.
– Tập vận động cột sống thắt lưng: Các bài tập trong đau cột sống thắt lưng cùng với duỗi cột sống vùng thắt lưng:
Người tập nằm sấp trên đệm hoặc trên sàn nhà, hai tay duỗi dọc theo thân mình, lòng bàn tay đặt lên hai bên mông sau đó từ từ nâng đầu và hai vai lên khỏi mặt đệm đến mức tối đa, giữ như vậy 05 giây rồi trở lại vị thế bắt đầu. Tập từ 5 đến 10 lần như vậy.
Các động tác tập cho cơ bụng: Người tập nằm ngửa trên đệm hoặc trên sàn nhà, hai gối gấp, lòng bàn chân hai bên sát trên mặt đệm. Thở ra, kéo cơ bụng dưới lên trên vào trong để làm cho đoạn thắt lưng duỗi sát trên sàn nhà. Sau đó gấp chân phải vào bụng, đưa gối phải về phía ngực, giữ như vậy trong 05 giây rồi duỗi chân phải trở về vị thế bắt đầu, làm tiếp như vậy với chân trái. Tập từ 05 đến 10 lần cho mỗi chân.
Từ vị thế nằm trên, gấp chân phải vào bụng, đưa gối phải về phía ngực, cài hai bàn tay vào nhau vòng qua khớp gối phải, giữ hai tay như vậy trong khi cố duỗi chân phải thẳng ra, giữ như vậy 05 giây, rồi thả hai tay từ từ đưa chân trở về vị thế bắt đầu. Làm như vậy với chân trái,tập từ 05 đến 10 lần cho mỗi chân.
Từ vị thế nằm như trên, duỗi thẳng chân phải và nâng lên đến mức tối đa, giữ như vậy 05 giây sau đó từ từ đưa chân phải trở về vị thế bắt đầu. Làm lại như vậy với chân trái. Tập từ 05 đến 10 lần cho mỗi chân. Trong khi tập vận động ở cả 03 động tác, luôn giữ vùng thắt lưng sát với mặt đệm hoặc sàn nhà. Không làm ưỡn vùng thắt lưng và không nín thở trong khi tập.
Điều trị bằng thuốc
– Thuốc giảm đau thông thường: acetaminophen (paracetamol, tylenol 8H…) Acetaminophen kết hợp với codein hoặc tramadol.
– Thuốc giãn cơ: dùng trong đợt đau cấp, dùng ngắn ngày, đặc biệt khi có tình trạng co cứng cơ. Myonal, mydocalm, diazepam….
– Thuốc giảm đau thần kinh (gabapentin, pregabalin).
– Thuốc chống trầm cảm (amitriptylin…) đối với đau thần kinh mạn tính hoặc có rối loạn giấc ngủ. Tiêm ngoài màng cứng corticosteroid.
Điều trị ngoại khoa
Nếu điều trị nội khoa và phục hồi chức năng 3 tháng không kết quả, ảnh hưởng đến chất lượng sống và công việc hàng ngày. Có dấu hiệu liệt cấp hoặc có rối loạn cơ tròn: điều trị bằng phẫu thuật.
Cách phòng bệnh thoát vị đĩa đệm
Tránh làm nặng và sai tư thế.
Tập thường xuyên bài tập cột sống thắt lưng làm mạnh nhóm cơ vùng lưng góp phần hạn chế gây thoát vị đĩa đệm. Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.
Từ hàng ngàn năm trước, muối biển đã được con người sử dụng để bảo quản thực phẩm và làm vệ sinh. Cho tới nay, con người vẫn tiếp tục dựa vào những công dụng kỳ diệu của muối hàng ngày.
1. Làm sạch xoong nồi bằng gang: Đung nóng xoong nồi, thêm vài giọt dầu ăn lót đáy, một vài thìa muối biển, rang đều tay 10 – 15 phút. Rửa lại với nước ấm và để khô. Muối biển sẽ hút sạch các loại dầu mỡ bám lâu ngày, làm cho xoong nồi gang sáng trở lại.
2. Làm sạch đồ dùng nhà bếp tráng men: Đối với đồ dùng tráng men bị ố màu thì bạn hoàn toàn có thể yên tâm tin tưởng công thức muối biển và giấm ăn. Hòa tan muối biển trong giấm ăn theo tỉ lệ 1/1 tùy thuộc vào lượng bạn cần. Đun sôi rồi đổ vào đồ dùng cần làm sạch, để yên vài phút rồi rửa sạch với xà phòng.
3. Làm sạch gỉ sét bên ngoài xoong nồi: Sau một thời gian sử dụng lâu dài, phần bên ngoài của xoong nồi thường đóng những mảng gỉ sét, dầu mỡ rất mất vệ sinh và thẩm mỹ. Bí quyết làm sạch là sau mỗi lần nấu nướng, ngay khi xoong nồi còn đang giữ nhiệt, bạn rắc một ít muối biển lên phần bên ngoài, dùng giẻ rửa bát cọ nhiều lần và rửa sạch.
4. Làm sạch chảo dinh dầu mở: Chảo thường được dùng để chế biến các món rán, xào nên bị dính nhiều dầu mỡ là điều dễ hiểu. Để làm sạch triệt để, sau mỗi lần dùng xong, bạn trút bỏ mỡ thừa, thêm 1 – 2 thìa muối biển rồi dùng giấy chà nhẹ nhàng. Dầu mỡ sẽ bị hòa tan dễ dàng. Rửa sạch chảo bình thường.
5. Làm sạch lò nướng: Nếu nhà bạn thường xuyên sử dụng lò nướng thì bạn nên chuẩn bị trước một lọ muối pha với quế. Sau mỗi lần sử dụng, rắc đều hỗn hợp muối biển và quế cả bên trong lẫn bên ngoài, để yên 10 – 15 phút. Lát sau, bạn sẽ thấy dầu mỡ được hòa tan để dễ lau chùi hơn và mùi thức ăn cũng được khử triệt để.
6. Làm sạch máy pha cà phê: Thật đơn giản! Đổ nước vào bình pha cà phê, thêm muối biển, đun sôi và rửa sạch.
7. Làm sạch vết bám của cà phê, trà trên cốc: Hòa tan muối biển vào giấm ăn một lượng vừa đủ với nhu cầu, đổ dung dịch vào các cốc cần làm sạch, để yên 20 – 30 phút rồi dùng giẻ rửa bát kỳ cọ. Rửa sạch bình thường. Muối đánh bay các vết bám rất dễ dàng.
8. Đánh bóng đồ dùng kim loại (inox, bạc, vàng, thiếc): Trộn lẫn muối biển, bột mỳ và giấm ăn, đánh nhuyễn. Bôi hỗn hợp lên đồ dùng cần làm sạch, dùng bàn chải đánh răng cũ hoặc giẻ rửa bát cọ sạch, để yên khoảng 1 tiếng đồng hồ rồi rửa sạch.
9. Đánh bóng đồ dùng bằng crôm (chậu rửa bát, vòi nước, vòi hoa sen…): Đối với chất liệu crôm, bạn chỉ cần đến muối biển và giấm ăn. Trộn lẫn giấm ăn và muối biển theo tỉ lệ 1/2, đổ dung dịch vào bình xịt, xịt lên vị trí cần đánh bóng, lấy bàn chải chà nhiều lần đến khi chúng sáng lại. Cuối cùng làm sạch lại với nước.
10. Đánh bóng đồ dùng bằng đồng, đồng thau: Vắt lấy nước cốt của nửa quả chanh tươi, thêm muối biển rồi hòa tan. Đổ dung dịch vào đồ dùng muốn đánh bóng, dùng giẻ rửa bát cọ nhiều lần cho sáng lại. Rửa sạch bình thường.
11. Làm sạch miếng mút rửa bát: Để loại bỏ triệt để xà phòng trên miếng mút rửa bát, giữ cho nó sạch sẽ và dùng được lâu hơn thì ngâm chúng vào dung dịch nước muối pha loãng 1 lần/ngày.
12. Làm sạch tủ lạnh: Hòa tan muối biển trong nước soda, dùng khăn sạch thấm ướt dung dịch rồi lau tủ lạnh. Công thức này không chỉ làm sạch vết bẩn mà còn có tác dụng khử mùi thức ăn rất tốt.
13. Làm sạch thớt: Làm ướt thớt, đổ 1 – 2 thìa muối biển lên bề mặt, dùng giẻ rửa bát cọ nhiều lần rồi rửa sạch. Các vết cáu bẩn lâu ngày sẽ bị đánh bay ngay lập tức.
14. Làm sạch các bề mặt gỗ: Bàn nước, bàn ăn nhà bạn có lưu lại nhiều dấu vết của cốc uống nước? Chắc chắn là có khá nhiều gia đình gặp phải tình huống này. Dù có dùng khăn lau bao nhiêu lần thì những vết hằn đó cũng không dễ dàng mất đi.
Để làm sạch triệt để các bề mặt gỗ, bạn cho 4 – 5 giọt dầu ăn thực vật vào chiếc bát nhỏ, thêm một thìa muối biển, hòa tan. Dùng miếng mút mềm lấy hỗn hợp rồi lau khắp các bề mặt gỗ cần làm lau. Sau đó dùng khăn ẩm lau sạch. Công thức này cũng có thể sử dụng để khắc phục các vết xước và vết lõm nhẹ.
15. Làm sạch thảm trải sàn: Hòa tan 1/4 cốc muối biển với 2 thìa giấm ăn. Rắc đều lên thảm trải sàn, để khô rồi dùng máy hút bụi hút sạch. Nếu không có máy hút bụi, bạn phơi thảm thật khô rồi đập sạch bụi là được.
16. Làm sạch vết mốc trên vải: Để làm sạch các vết mốc trên vải bạn nên sử dụng dung dịch nước cốt chanh pha muối biển. Đổ dung dịch này lên vết mốc, ố trên vải, phơi khô và giặt lại bình thường.
17. Làm sạch khăn mặt, khăn tắm ngả màu: Để làm khăn mặt, khăn tắm triệt để, màu vải sáng trở lại, bạn đun sôi các loại khăn trong nồi nước với 5 thìa muối ăn, 1 thìa bột baking soda. Đun từ 15 – 30 phút rồi giặt sạch bình thường.
18. Làm sạch gạch men đóng cặn vôi: Dùng bàn chải cọ sạch gạch men đóng gạch vôi với dung dịch 1 phần muối hòa với 4 phần giấm ăn. Lau sạch với nước.
Chúc các chị em vệ sinh nhà cửa thật dễ dàng và nhanh chóng! Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.
Dưa hấu vàng (còn gọi là dưa vàng, dưa lưới) là loại thực phẩm rất giàu vitamin A, E và C, cùng các khoáng chất như beta carotene, kali và mangan. Một nghiên cứu năm 2003 được thực hiện bởi các chuyên gia thuộc Bộ môn Dinh dưỡng, Đại học bang Kansas, Hoa Kỳ, khẳng định rằng bổ sung vitamin A có tác dụng tăng cường sức khỏe của phổi, hạn chế tác hại do thuốc lá và khói thuốc lá gây ra.
Sau đó, Quỹ Y tế Thế giới cũng liệt kê dưa hấu vàng vào danh sách các loại quả mang lại lợi ích cho phổi vì nó chứa nhiều vitamin A (một cốc 250mg dưa hấu vàng chứa tới 40% lượng vitamin A cơ thể cần mỗi ngày). Ngoài ra, nhờ có hàm lượng chất beta carotene phong phú mà loại dưa này cũng có thể giúp kiểm soát sự thoái hóa điểm vàng, một bệnh làm suy giảm thị lực ở người có tuổi.
Với chỉ số đường huyết thấp, dưa hấu vàng đặc biệt được coi là có lợi cho bệnh nhân tiểu đường. Hơn nữa, các chất xơ hòa tan trong dưa hấu vàng cũng phong phú nên nó rất tốt cho những người bị táo bón.
Ngoài ra, dưa hấu vàng còn có những lợi ích cho sức khỏe nổi bật như sau:
- Tốt cho tim, giảm huyết áp: Nhờ hàm lượng phong phú của chất lycopene mà dưa hấu vàng được coi là một trong những "vệ sĩ" có thể bảo vệ tim khỏe mạnh. Một nghiên cứu trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Mỹ cho thấy những phụ nữ có nồng độ lycopene trong máu cao có nguy cơ mắc bệnh tim mạch giảm 50% so với những chị em khác.
Ngoài ra, lượng kali trong dưa hấu vàng cao (100gam dưa hấu vàng chứa 267mg kali). Một chén (250 ml) dưa hấu vàng chứa khoảng 10% nhu cầu kali hàng ngày của cơ thể. Kali lại là một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch cơ thể và giúp kiểm soát nhịp tim và huyết áp. Nhờ đó, dưa hấu vàng có tác dụng bảo vệ chống lại đột quỵ và bệnh tim mạch vành và kiểm soát huyết áp.
- Giảm tình trạng viêm trong cơ thể: Một cốc (250 ml) dưa hấu vàng có chứa tới 22% lượng vitamin B6 mà cơ thể cần hàng ngày. Do vậy, có thể nói, loại dưa này có thể giúp duy trì sự trao đổi chất của cơ thể rất tốt.
Nghiên cứu được công bố trong 2010 trên tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng của Mỹ cho thấy những người bị thiếu vitamin B6 thường có nhiều nguy cơ bị viêm trong cơ thể, dễ dàng gặp tình trạng căng thẳng, oxy hóa và giảm hiệu quả của quá trình trao đổi chất, từ đó dễ dẫn đến bệnh tiểu đường và các bệnh khác.
- Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể: Dưa hấu vàng là một nguồn đặc biệt tốt của citrulline mà citrulline lại là một chất cơ thể sử dụng để làm tạo ra các amino acid arginine (đóng vai trò quan trọng trong chức năng miễn dịch). Nhiều nhiên cứu về các vết mổ ở người và động vật gặm nhấm cho thấy arginine có thể giúp chữa lành vết thương, vết xước nhỏ nhanh chóng. Đó chính là lý do tại sao dưa hấu vàng lại giúp tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.
Đau nhức xương khớp ở người già là hiện tượng khá phổ biến. Triệu chứng này xảy ra do ảnh hưởng của quá trình lão hóa theo tuổi tác, thay đổi thời tiết hoặc do các vấn đề về sức khỏe cần được điều trị.
Triệu chứng đau nhức xương khớp ở người già
Đau nhức xương khớp là hiện tượng xương khớp bị đau ở một hay nhiều vị trí, nhất là các khu vực như khớp vai, khớp háng, khớp đầu gối hay cột sống. Triệu chứng này có thể ảnh hưởng đến mọi đối tượng, tuy nhiên người già nhóm chiếm tỷ lệ bị đau nhức xương khớp cao nhất.
Đau nhức xương khớp ở người già là một tình trạng phổ biến, xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau mà người già có thể chỉ bị đau ở một vài vị trí hoặc đau nhức xương khớp toàn thân. Cơn đau diễn ra âm ỉ hoặc dữ dội và có khuynh hướng trở nên nghiêm trọng hơn khi vận động mạnh hoặc khi thời tiết thay đổi. Đôi khi, chứng đau nhức xương khớp ở người già còn xuất hiện kèm theo các dấu hiệu khác như:
Sưng đỏ, nóng ấm ở vị trí đau nhức
Khớp phát ra âm thanh lạ khi vận động
Cứng khớp, nhất là vào buổi sáng khi ngủ dậy
Tê bì chân tay
Vận động khó khăn.
Chứng đau nhức xương khớp ở người già kéo dài sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, chất lượng sống cũng như khả năng vận động của người lớn tuổi. Nguy hiểm hơn, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo nhiều vấn đề về sức khỏe xương khớp. Cần xác định được nguyên nhân gây đau cụ thể để có hướng điều trị cho phù hợp.
Hiện tượng đau nhức xương khớp ở người già do nhiều nguyên nhân gây ra. Bao gồm:
Lão hóa: Ở người già, xương khớp bị lão hóa, suy yếu dần làm tăng nguy cơ bị đau nhức xương khớp theo tuổi tác. Thêm vào đó, sự hao mòn, kém đàn hồi của lớp sụn trong khớp cũng khiến cho khớp dễ bị tổn thương và gây ra hàng loạt các vấn đề như thoái hóa khớp, viêm khớp…
Chấn thương: Các chấn thương xảy ra khi bị té ngã, tai nạn giao thông hoặc khi lao động đều có thể gây giãn cơ, yếu cơ, rách sụn, trật khớp hay nứt xương. Tất cả đều có thể dẫn đến bệnh đau nhức xương khớp ở người già.
Béo phì: Trọng lượng cơ thể dư thừa làm gia tăng áp lực lên xương khớp. Điều này có thể khiến người già bị đau lưng, đau nhức các khớp xương.
Suy giảm hormone: Sự suy giảm hormone, nhất là hormone sinh dục có thể ảnh hưởng đến hệ cơ xương khớp. Đặc biệt, ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh, nồng độ estrogen giảm mạnh khiến cho các cơ, dây chằng, xương khớp đều bị suy yếu. Kèm theo đó là tình trạng hủy xương, mất xương làm gia tăng nguy cơ bị đau nhức xương khớp, loãng xương ở người già.
Loãng xương: Đây là nguyên nhân phổ biến gây đau nhức xương khớp ở người già. Càng lớn tuổi, khả năng tái tạo các tế bào xương các kém, quá trình mất xương cũng diễn ra nhanh hơn khiến cho người già bị loãng xương. Bệnh không chỉ gây đau nhức xương khớp toàn thân mà còn gây xẹp lún xương, cao huyết áp, giới hạn khả năng hoạt động.
Bệnh Parkinson: Một số người già bị đau nhức xương khớp do mắc bệnh Parkinson. Bên cạnh các cơn đau, người bệnh còn có các dấu hiệu khác như chuột rút, có cảm giác căng cứng ở cổ, lưng và chân, đầu và cổ đau nhức âm ỉ, rối loạn trương lực cơ, đau thần kinh kèm theo cảm giác ngứa ran và tê bì ở khu vực bị ảnh hưởng.
Thói quen sinh hoạt thiếu khoa học: Ít vận động, đứng lâu, ngồi nhiều, hoạt động sai tư thế, sử dụng khớp quá mức… Tất cả đều tác động xấu đến cơ xương khớp và khiến cho người già bị đau nhức khó chịu.
Thay đổi thời tiết: Trời lạnh khiến cho các mạch máu và mô bị co lại, làm ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu đến xương khớp dẫn đến đau nhức. Ngoài ra, tình trạng đau nhức xương khớp ở người già có khuynh hướng bùng phát mạnh vào các thời điểm thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh.
Thiếu canxi: Đau nhức xương khớp có thể là dấu hiệu cảnh báo cơ thể bị thiếu canxi. Ở người già, khả năng chuyển hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng kém nên rất dễ bị thiếu chất này.
Các nguyên nhân khác: Một số vấn đề khác về sức khỏe có thể là nguyên nhân gây đau nhức xương khớp ở người già. Bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, suy tim sung huyết, thoát vị đĩa đệm, đái tháo đường, viêm khớp, gout, cao huyết áp, thoái hóa khớp hay bệnh thận.
Nhìn chung, các nguyên nhân gây đau nhức xương khớp ở người già khá đa dạng. Nhiều trường hợp không xác định được cụ thể nguyên nhân gây đau. Nếu tình trạng này kéo dài mà không rõ lý do, người bệnh nên tới bệnh viện khám để được chẩn đoán và điều trị cho đúng.
Đau nhức xương khớp khớp ở người già có nguy hiểm không?
Trong một số trường hợp, cơn đau nhức xương khớp ở người già chỉ xuất hiện thoáng qua khi vận động nhiều hoặc khi thời tiết thay đổi và thường không phải là tình trạng nguy hiểm. Tuy nhiên, một số trường hợp bị đau nhức kéo dài kèm theo các vấn đề về sức khỏe có thể gây ra nhiều hệ lụy như:
Triệu chứng đau nhức xương khớp ở người già kéo dài có thể ảnh hưởng đến chất lượng sống và khả năng vận động của người bệnh.
Ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh
Giảm chất lượng sống, gây bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày
Làm giảm năng suất lao động
Đau nhức xương khớp dữ dội gây khó khăn cho việc vận động. Nhiều trường hợp không thể đi lại, hoạt động bình thường.
Teo cơ, yếu liệt các chi do ít vận động hoặc.
Các bệnh lý liên quan nếu không được kiểm soát tốt cũng có thể gây ra nhiều biến chứng xấu. Vì vậy, người già cần chú ý theo dõi sức khỏe. Nếu bị đau nhức xương khớp thường xuyên hoặc đau dữ dội kèm theo nhiều biểu hiện bất thường khác, hãy đến gặp bác sĩ ngay.
Cách điều trị đau nhức xương khớp ở người già
Người già bị đau nhức xương khớp phải làm sao? Đây là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Tuy theo nguyên nhân gây đau nhức xương khớp ở người già mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Trong một số trường hợp, tình trạng đau nhức xương khớp có thể được cải thiện sau khi áp dụng các mẹo giảm đau tự nhiên tại nhà. Nếu cơn đau nhức nghiêm trọng hoặc do bệnh lý gây ra, người bệnh cần được điều trị bằng y tế.
1. Cách giảm đau nhức xương khớp cho người già tại nhà
Chườm lạnh: Phương pháp này được áp dụng cho các trường hợp bị đau nhức xương khớp do mới bị chấn thương hoặc có kèm theo sưng đau khớp cấp tính. Chườm lạnh có tác dụng gây tê, làm co các mô nên nên giúp xoa dịu cơn đau và giảm sưng viêm nhanh chóng. Người bệnh có thể chườm bằng túi đá lạnh hoặc đắp khăn ướt đã được làm lạnh đều có tác dụng tương tự. Thời gian chườm khoảng 15 phút và có thể lặp lại nhiều lần trong ngày để giảm bớt cảm giác đau nhức khó chịu.
Chườm nóng: Người già có thể chườm nóng khi bị đau nhức xương khớp mãn tính. Trường hợp bị sưng đau, chấn thương khớp thì có thể chườm nóng sau khoảng 48 tiếng chườm lạnh. Hơi nóng có tác dụng kích thích lưu thông máu, làm thư giãn các cơ và dây thần kinh, qua đó giảm cảm giác đau nhức khó chịu ở xương khớp.
Mang nẹp: Đeo nẹp cố định ở khớp bị bệnh sẽ giúp hạn chế được tác động xấu lên vùng tổn thương mỗi khi vận động, đồng thời giảm áp lực cho khớp, qua đó giảm nhẹ cơn đau cho người già.
Duy trì tư thế đúng: Người già bị đau nhức xương khớp cần chú ý điều chỉnh tư thế sinh hoạt cho đúng, hạn chế đứng lâu, ngồi nhiều. Tăng cường các hoạt động thể dục nhẹ nhàng để nâng cao thể chất và cải thiện sức khỏe xương khớp.
Sử dụng các bài thuốc từ thảo dược: Dân gian thường sử dụng các bài thuốc từ cây cỏ xước, ngải cứu hay lá lốt để trị đau nhức xương khớp tại nhà cho người già. Các thảo dược này khá lành tính và có thể áp dụng cho hầu hết mọi đối tượng.
Một số bài thuốc thảo dược được dân gian sử dụng để điều trị đau nhức xương khớp ở người già.
2. Dùng thuốc chữa đau nhức xương khớp ở người già
Một số loại thuốc giảm đau không kê đơn như Paracetamol hay Aspirin có thể giúp giảm nhanh các cơn đau nhức xương khớp ở mức độ nhẹ đến trung bình cho người già. Ngoài ra, bác sĩ có thể kê đơn kèm theo các loại thuốc khác như:
Thuốc kháng viêm không steroid
Thuốc điều trị tiểu đường
Tiêm corticoid vào khớp nếu bị đau nhức nhiều kèm theo sưng viêm khớp
Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm dành cho bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp
Thuốc điều trị bệnh gout hay cao huyết áp…
3. Vật lý trị liệu chữa đau nhức xương khớp ở người già
Ngoài thuốc điều trị, người già bị đau nhức xương khớp có thể được chỉ định trị liệu bằng các phương pháp như:
Thực hành các bài tập giảm đau nhức xương khớp do chuyên gia vật lý trị liệu hướng dẫn
Điện trị liệu
Đắp Parafin
Thủy trị liệu
Chiếu đèn hồng ngoại
Điều trị bằng laser…
Các phương pháp trên được thực hiện nhằm mục đích giảm đau, khôi phục chức năng vận động của xương khớp, giảm co cứng cơ và tăng cường tuần hoàn máu. Bệnh nhân có thể tìm đến các trung tâm vật lý trị liệu uy tín để được điều trị.
4. Điều trị đau nhức xương khớp ở người già bằng phẫu thuật
Có dấu hiệu chèn ép thần kinh hoặc bị hủy hoại khớp nghiêm trọng gây mất khả năng vận động nếu không được phẫu thuật.
Mắc các bệnh lý như thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, gout hay viêm khớp dạng thấp ở mức độ nặng.
Cách phòng ngừa đau nhức xương khớp ở người già
Người già là đối tượng rất dễ bị đau nhức xương khớp. Để phòng ngừa triệu chứng này cần chú ý các vấn đề sau:
Duy trì thói quen tập thể dục hàng ngày
Tránh sử dụng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá. Chúng có thể ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu tới xương khớp và làm cơn đau bùng phát nghiêm trọng hơn.
Vận động, nằm ngủ đúng tư thế. Tránh nằm sấp, nằm ghé một bên quá lâu. Không cố gắng khiêng vác vật nặng quá sức.
Đảm bảo ngủ đủ giấc, tránh để thần kinh bị căng thẳng quá mức khiến cơn đau nhức xương khớp bùng phát.
Kiểm soát trọng lượng cơ thể. Có kế hoạch giảm cân khoa học đối với các trường hợp đang bị béo phì.
Hạn chế sử dụng các thức ăn nhiều dầu mỡ, muối hay đường. Thay vì vậy, người già nên tăng cường ăn rau xanh, trái cây tươi, các thực phẩm giàu canxi tốt cho xương khớp.
Tích cực điều trị các chấn thương và bệnh lý có thể gây đau nhức xương khớp ở người già nếu có.
Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề phát sinh nhằm có hướng điều trị sớm và kịp thời.