Nguy hiểm chết người do mất nước khi sử dụng oresol không phải dạng thuốc
Oresol là thuốc điều trị số một nhằm bù nước, điện giải vì bất cứ nguyên nhân gì. Việc người dùng, đặc biệt là trẻ em, uống oresol ở các dạng chai nước bổ sung, thực phẩm chức năng... có thể gây họa.
Người bệnh dễ nhầm lẫn, bác sĩ phải "thêm việc"
Chị T.H.H. đưa con trai 1 tuổi đến khám tại khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai vì bé nôn vọt, tiêu chảy nhiều lần. Bác sĩ chẩn đoán theo dõi tiêu chảy, kê thuốc kèm lời dặn: "Chỉ mua oresol gói bột, là thuốc điều trị".
Về nhà, bận chăm con ốm, chồng chị đi mua thuốc và mang về mấy chai nhựa nhỏ như hộp sữa chua nước, vị trái cây, được ghi hỗ trợ bù nước, điện giải khi trẻ mất nước do sốt cao, tiêu chảy.
Nhớ lời bác sĩ dặn, chị không cho con uống, mang ra hiệu thuốc được giải thích uống vị trái cây dễ uống, tiện dùng. Còn loại oresol bác sĩ kê đơn, nhà thuốc lúc nào cũng có.
Tuy vậy, chị H. quyết định chỉ mua gói oresol theo đúng chỉ định của bác sĩ, hòa cùng nước sôi để nguội cho con uống.
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Trưởng khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai cho biết, gần đây, khi khám cho trẻ sốt cao, tiêu chảy cần bổ sung oresol, ông cũng luôn phải dặn bố mẹ bệnh nhi: "Chỉ mua đúng oresol là thuốc ghi trên đơn, tuyệt đối không chuyển sang loại khác khi được giới thiệu".
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng cho biết, khi khám cho bệnh nhi bị tiêu chảy, ông phải thêm lời dặn miệng chỉ mua thuốc như trong đơn, không thay thế loại nào khác được giới thiệu. "Tôi cần nói rõ vậy để đảm bảo người dân không nhầm, thay vì mua thuốc oresol rất rẻ, hiệu quả, lại mua phải các loại khác không hiệu quả, đắt đỏ", PGS Dũng nói.
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng trong một cuộc giao lưu hỏi đáp trực tuyến trên báo điện tử Dân trí.
"Thời gian vừa qua, nhiều trẻ đến khám khi mất nước vì tiêu chảy, nôn vọt, bố mẹ kể sử dụng những chế phẩm bù nước không phải là thuốc", PGS Dũng nói.
Oresol là phát minh của thế giới cứu người bị mất nước. Vì thế, người ta sản xuất với nhiều hàm lượng khác nhau, từ gói 1 lít, gói 500ml và gói pha với 200ml nước để phù hợp với trẻ nhỏ.
"Một em bé đang bị đi ngoài ồ ạt, bổ sung oresol phải hàng trăm ml sau mỗi lần đi ngoài. Nếu chỉ uống 10ml/lần thì sẽ cực kỳ nguy hiểm vì mất nước. Vậy mà tôi thấy người ta đóng ống 10ml để bán ra thị trường. Rồi các lọ uống nhỏ như hộp sữa chua nước, ghi là thực phẩm bổ sung, không ai khẳng định được tiêu chuẩn, hàm lượng các chất muối, đường, điện giải trong đó", PGS Dũng phân tích thêm.
Chuyên gia này cho biết, em bé đi ngoài, uống 10ml oresol không giải quyết vấn đề gì. Nó không mang ý nghĩa gì trong việc bù nước sau tiêu chảy. Còn để nói dùng hàng ngày thì chẳng có công dụng gì. Không nói đến quy chuẩn hàm lượng các chất trong đó, mà lượng nước bù cũng không thể đảm bảo.
"Không một đất nước nào đóng oresol 10ml bởi nó không có ý nghĩa bù nước. Nếu để uống hàng ngày thì nó cũng không có ý nghĩa gì. Trong khi đó người dân dễ nhầm lẫn, tưởng uống 10ml là đã đủ liều điều trị, gây hậu quả rất nguy hiểm. Theo tôi không nên để lưu hành thị trường ống oresol 10ml, các loại bổ sung nước điện giải dưới dạng thực phẩm bổ sung, nếu không chắc chắn sẽ có trẻ gặp nguy hiểm vì mất nước", PGS Dũng mạnh mẽ kiến nghị.
PGS.TS Dũng bày tỏ sự bức xúc trước hiện tượng có quá nhiều loại thực phẩm chức năng (TPCN) trên thị trường nhắm đến đối tượng trẻ nhỏ, trong đó có cả những loại vốn là thuốc này cũng được các công ty sản xuất TPCN tranh thủ sản xuất.
Là thuốc điều trị, không thể mập mờ thành thực phẩm bổ sung
Với các từ khóa "ốm", "sốt", "bị mất nước" những thông điệp truyền thông của các nhãn nước bù điện giải đóng chai cho thấy sản phẩm của họ giống như thuốc điều trị hướng tới người ốm, hơn là dành cho đối tượng chỉ đơn thuần muốn mua nước uống giải khát.
Thực tế, các bệnh nhi khi đi cấp cứu đều liên quan đến việc bù nước không đúng cách, bù nước bằng thực phẩm chức năng dạng oresol chứ không phải là thuốc oresol. Nhiều trẻ nhỏ từ 6 tháng đến 1,5 tuổi đến cơ sở y tế khám vì mất nước nặng đến mức sốc, co giật, tụt huyết áp vì không được bù nước đúng khi bị tiêu chảy.
"Về nguyên tắc, oresol là thuốc cứu sống trẻ bị tiêu chảy, cứu rất nhiều trẻ bị tiêu chảy trên toàn thế giới. Nhưng hiện nay, người ta sản xuất cái "tựa tựa" oresol và cho hương liệu vào để cho dễ uống, nhưng nó không phải là "thuốc" mà là dạng thực phẩm bổ sung", PGS Dũng bày tỏ sự lo lắng.
Điều này vô cùng nguy hiểm, bởi oresol vốn là thuốc chữa mất nước trong tiêu chảy, giờ thị trường có những dạng nước đóng chai đặt tên gọi mập mờ và quảng cáo chức năng tương tự, dễ khiến người dân nhầm là thuốc chữa bệnh, uống bổ sung bừa bãi.
Chuyên gia khuyến cáo khi trẻ bị tiêu chảy, bổ sung nước bằng thuốc oresol là quan trọng nhất. Cha mẹ cần pha đúng tỉ lệ hướng dẫn của nhà sản xuất, cho trẻ uống thay nước lọc thông thường, uống sau mỗi lần đi ngoài, uống rải rác tiếp đó để bù nước, điện giải.
Khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu như: Khát nước nhiều, đi tiểu ít; Vật vã kích thích hoặc lờ đờ, nhiều trẻ mệt đến mức không khóc được, người cứ lịm đi; Tình trạng bệnh nhân đi ngoài vẫn rất nhiều, lượng nước uống vào được rất ít... thì cần đưa ngay tới cơ sở y tế.
Thói quen tưởng chừng tốt cho mắt nhưng là nguy cơ biến dạng nhãn cầu
Thói quen tưởng chừng tốt cho mắt nhưng là nguy cơ biến dạng nhãn cầu. Cùng Đông Y Gia Truyền Tấn Khang tìm hiểu ngay trong bài viết này.
Dụi mắt là một thói quen khá phổ biến ở nhiều người. Tuy nhiên, bạn có biết rằng thói quen này tiềm ẩn rất nhiều những tác hại? Cùng Đông Y Gia Truyền Tấn Khang tìm hiểu ngay trong bài viết bên dưới nhé.
1. Tác hại khi dụi mắt thường xuyên
Dụi mắt thường xuyên, một thói quen tưởng chừng như đơn giản nhưng lại có thể khiến nhãn cầu bị chèn ép và nguy cơ gây biến dạng nhãn cầu.
Theo BS Weston Tuten, tại Trung tâm sức khỏe gia đình Willoughby Hills, Mỹ: "Khi dụi mắt, có thể bạn sẽ gãi vào giác mạc bằng móng tay mà không biết, từ đó dẫn đến trầy xước. Bạn cũng có thể vô tình làm cho lông mi liên tục chọc vào giác mạc. Thậm chí, khi dụi mắt quá mức cũng có thể gây ra rối loạn thị giác".
Theo Tiến sĩ Mark Mifflin, giáo sư nhãn khoa tại Đại học Utah, dụi mắt thường xuyên có thể gây ra một số tác hại như sau:
Làm cho tình trạng cận thị tồi tệ hơn: Với những người vốn bị cận thị mà còn có thói quen thường xuyên dụi mắt thì sẽ khiến bản thân cận nặng hơn. Theo một nghiên cứu năm 2016 được công bố trên tạp chí về mắt Opthalmology, gần 9,6 triệu người bị cận thị nặng và thị lực của họ có xu hướng xấu đi theo thời gian.
Dụi mắt làm cho tình trạng cận thị tồi tệ hơn
Làm cho bệnh tăng nhãn áp nặng hơn: Bệnh tăng nhãn áp thường được gây ra bởi sự gia tăng áp lực bên trong mắt, được gọi là áp lực nội nhãn (IOP). Khi bạn dụi mắt thì sẽ vô tình tạo ra một áp lực rất lớn lên toàn bộ khu vực mắt và có thể làm tổn thương dây thần kinh thị giác, gây mất thị lực.
Tăng nguy cơ nhiễm trùng mắt: Tay là bộ phận tiếp xúc với tất cả mọi thứ, vì vậy mà nó có chứa rất nhiều vi khuẩn ngay cả khi bạn rửa tay thường xuyên. Dùng tay chạm vào mắt nhiều sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn di chuyển sang mắt và gây viêm kết mạc hoặc đỏ mắt.
Tăng nguy cơ nhiễm trùng mắt
Gây ra quầng thâm và mắt đỏ ngầu: Nếu bạn dụi mắt quá mạnh thì có thể phá vỡ các mạch máu nhỏ trong mắt, dẫn đến mắt đỏ ngầu. Bên cạnh đó thì việc liên tục cọ xát mí mắt có thể gây viêm và sau đó xuất hiện quầng thâm mắt do hiện tượng thay đổi sắc tố sau viêm.
Đẩy nhanh quá trình lão hóa da xung quanh mắt: Việc liên tục cọ xát vùng da quanh mắt sẽ làm giảm độ săn chắc, đàn hồi của vùng da này, thúc đẩy quá trình lão hoá.
Đẩy nhanh quá trình lão hóa da xung quanh mắt
2. Những triệu chứng tổn thương mắt nên đi khám là gì?
Khi gặp những triệu chứng sau thì đó là dấu hiệu mắt của bạn bị tổn thương và bạn nên đến bệnh viện kiểm tra càng sớm càng tốt:
Nhạy cảm với ánh sáng
Giảm thị lực
Mờ mắt
Đỏ mắt, viêm mắt, đau bắt
Nhức đầu, buồn nôn
Mệt mỏi
Những triệu chứng tổn thương mắt nên đi khám
3. Cách hạn chế việc dụi mắt thường xuyên
Thay vì dụi mắt mỗi khi cảm thấy không thoải mái, bạn hãy massage nhẹ nhàng và tập thể dục cho mắt bằng cách di chuyển mắt lên xuống. Bạn cũng có thể dùng khăn ấm đắp lên mắt để giúp thúc đẩy lưu thông máu và các cơ bắp được thư giãn.
Cách khắc phục tình trạng dụi mắt thường xuyên
Bạn nên hạn chế sử dụng các thiết bị điện tử và tập nhìn xa, hoạt động, chơi thể thao ngoài trời để mắt nhận được nhiều ánh sáng tự nhiên hơn. Điều này sẽ giúp giảm mỏi mắt, bảo vệ thị lực và cải thiện sức khỏe.
Để mắt nhận được nhiều ánh sáng tự nhiên hơn
Điều cuối cùng không kém phần quan trọng đó là bạn cần kiểm tra thị lực thường xuyên. Việc này sẽ giúp bạn phát hiện những vấn đề của mắt kịp thời, tránh để kéo dài gây ảnh hưởng về sau.
Trên đây là những thông tin, tác hại của thói quen dụi mắt mà có thể bạn chưa biết. Đông Y Gia Truyền Tấn Khang hy vọng bạn sẽ thấy những thông tin này hữu ích.
Môi thâm nên làm gì? 16 cách trị môi thâm tại nhà nhanh nhất
Môi thâm là hiện tượng màu môi bị thâm đen, khiến bạn mất tự tin trong giao tiếp. Vậy môi thâm nên làm gì? Hãy cùng Đông Y Gia Truyền Tấn Khang tìm hiểu 16 cách trị môi thâm tại nhà nhé.
Môi thâm chắc hẳn không phải là tình trạng hiếm gặp với tất cả chúng ta. Đây là hiện tượng phần da môi bị sạm đi, mất đi sắc tố melanin và không còn hồng hào tươi tắn như vốn có. Đó có thể là do chúng ta tiếp xúc với các chất kích thích, ánh mặt trời hoặc bị thiếu nước. Nếu bạn đang tìm những phương pháp trị thâm môi hiệu quả thì hãy theo dõi bài viết sau đây nhé.
1. Cách trị môi thâm bằng chanh
Chanh luôn được coi là một trong những loại quả có rất nhiều công dụng trong làm đẹp và sức khỏe. Trong chanh có chứa axit giúp khắc phục các hắc tố làm sạm da môi hiệu quả. Bạn có thể thoa trực tiếp chanh lên môi hoặc trộn với mật ong trước khi ngủ.
Cách trị môi thâm bằng chanh
2. Cách trị thâm môi bằng đường
Tẩy tế bào chết bằng đường cũng được xem là một trong những cách hiệu quả để làm giảm thâm môi. Các hạt đường sẽ giúp môi bạn loại bỏ đi những tế bào cũ, tái tạo tế bào mới và giúp môi mềm mịn, hồng hào trở lại.
Cách trị thâm môi bằng đường
3. Cách trị thâm môi bằng mật ong
Trong mật ong có chứa các chất giúp giữ ẩm cho môi và giúp môi căng mọng. Vì thế, sử dụng mật ong được xem là một trong những cách trị thâm môi hiệu quả, an toàn từ thiên nhiên. Trực tiếp thoa mật ong trước khi ngủ sẽ giúp môi bạn luôn hồng hào, được cấp đủ ẩm và vitamin.
Cách trị thâm môi bằng mật ong
4. Cách trị thâm môi bằng lựu
Lựu là một loại quả chứa rất nhiều vitamin và nước, sẽ cấp ẩm và các dưỡng chất giúp môi bạn hạn chế bị khô, trị thâm môi và dưỡng hồng hiệu quả. Việc của bạn là trộn lựu nghiền nát cùng nước ép cà rốt hoặc củ cải đường để đạt kết quả tốt nhất nhé.
Cách trị thâm môi bằng lựu
5. Cách trị thâm môi bằng củ cải đường
Củ cải đường có đặc tính tẩy trắng và chứa các enzym giúp loại bỏ các tế bào chết. Sử dụng nước ép củ cải đường thoa lên môi thường xuyên sẽ khiến môi bạn sáng hồng lên, mịn màng hơn.
Cách trị thâm môi bằng củ cải đường
6. Cách trị thâm môi bằng dưa leo
Dưa leo có thể được coi là một trong những loại quả phổ biến nhất dùng trong làm đẹp. Dưa leo chứa rất nhiều vitamin, giúp da môi bạn dưỡng ẩm, làm sáng. Bạn có thể đắp miếng hoặc nghiền nhỏ và thoa lên môi, thực hiện hằng ngày để có hiệu quả nhé.
Cách trị thâm môi bằng dưa leo
7. Cách trị thâm môi bằng nước hoa hồng
Cũng giống như tác dụng với việc dưỡng da, nước hoa hồng sẽ giúp đôi môi của bạn được làm sạch và loại bỏ các bụi bẩn, tế bào chết. Từ đó đem lại cho bạn một đôi môi căng hồng, mềm mịn. Bạn có thể sử dụng nước hoa hồng nguyên chất hoặc kết hợp cùng mật ong, sữa chua,...
Cách trị thâm môi bằng nước hoa hồng
8. Cách trị thâm môi bằng dầu oliu
Dầu oliu đặc biệt có hiệu quả trong việc dưỡng mềm môi, cung cấp vitamin và nuôi dưỡng môi hồng hào, căng mịn. Ngoài ra dầu oliu còn giúp bạn giảm khô môi, loại bỏ các lớp da chết bong tróc. Bạn có thể thoa trực tiếp lên môi hoặc trộn chung với đường để tăng hiệu quả tẩy tế bào chết.
Cách trị thâm môi bằng dầu oliu
9. Cách trị thâm môi bằng dầu hạnh nhân
Cũng giống như dầu oliu, dầu hạnh nhân là một loại dầu rất an toàn và hiệu quả trong việc trị thâm môi cũng như dưỡng môi hồng hào. Loại dầu này sẽ cung cấp cho đôi môi của bạn đủ các dưỡng chất, đặc biệt có thể giữ ẩm, tránh khô môi vào mùa đông.
Cách trị thâm môi bằng dầu hạnh nhân
10. Cách trị thâm môi bằng nghệ
Không chỉ có tác dụng trong việc trị mụn, nghệ còn được biết đến với tác dụng trị thâm môi vì trong nghệ có chứa chất giúp ức chế sự hình thành của melanogenesis - loại sắc tố gây nên tình trạng thâm môi. Bôi bột nghệ pha với nước hằng ngày sẽ giảm bớt tình trạng thâm môi hiệu quả.
Cách trị thâm môi bằng nghệ
11. Cách trị thâm môi bằng kem đánh răng
Trong kem đánh răng có chứa nhiều flo, canxi, ancol,... có tác dụng giúp loại bỏ các tế bào chết lâu ngày, thúc đẩy sự phát triển của lớp da mới. Từ đó giúp đôi môi hồng hào, căng mọng trở lại. Tuy nhiên bạn chỉ lên thực hiện cách bôi kem đánh răng lên môi trong 2-3 lần/tuần thôi nhé.
Cách trị thâm môi bằng kem đánh răng
12. Cách trị thâm môi bằng nha đam
Nha đam là một trong những nguyên liệu không thể thiếu trong nhiều chu trình làm đẹp. Nha đam có chứa rất nhiều các dưỡng chất và vitamin, giúp cấp ẩm cho môi, dưỡng môi mềm mịn và tẩy tế bào chết hiệu quả. Sau khi gọt vỏ nha đam tươi, hãy lấy phần gel bên trong và thực hiện thoa đều lên môi trong 15 phút nhé.
Cách trị thâm môi bằng nha đam
13. Cách trị thâm môi bằng khoai tây
Khoai tây cũng là một loại củ chứa nhiều vitamin, có tác dụng dưỡng trắng và chăm sóc da môi hiệu quả. Thông thường, khoai tây được nghiền nát trộn với chanh và mật ong sẽ cung cấp các vitamin cho đôi môi của bạn, loại bỏ các tế bào chết và trị thâm môi.
Cách trị thâm môi bằng khoai tây
14. Cách trị thâm môi bằng dâu tây
Dâu tây là một loại quả mọng có chứa nhiều vitamin và chất chống oxy hóa có thể giúp đôi môi của bạn tìm lại sự hồng hào, mịn màng. Hãy trộn nước ép dâu tây trộn với dầu oliu và sử dụng hàng ngày để đạt hiệu quả cao nhất nhé.
Cách trị thâm môi bằng dâu tây
15. Cách trị thâm môi bằng vitamin E
Vitamin E được biết đến là một loại vitamin chứa chất chống oxy hóa và có hiệu quả cao trong việc làm đẹp. Đặc biệt khi kết hợp những viên vitamin E cùng chanh sẽ tăng thêm hiệu quả tẩy tế bào chết, kích thích sản sinh collagen tái tạo da cho đôi môi của bạn.
Cách trị thâm môi bằng vitamin E
16. Cách trị thâm môi bằng sữa
Sữa tươi không chỉ có tác dụng làm trắng trong làm đẹp mà còn chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết. Bạn có thể sử dụng sữa cùng với mật ong, sau một thời gian bạn sẽ thấy tình trạng thâm môi được giảm bớt, da môi căng hồng và sáng hơn.
Cách trị thâm môi bằng sữa
Vừa rồi là 16 cách trị thâm môi mà Đông Y Gia Truyền Tấn Khang muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng bài viết trên đã đem đến cho bạn những thông tin bổ ích về làm đẹp. Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.
Bên cạnh áp dụng các biện pháp điều trị đặc biệt, chế độ ăn uống cực kỳ quan trọng với người bệnh đau nhức xương khớp. Việc lựa chọn món ăn chữa đau nhức xương khớp bổ sung trong bữa ăn hàng ngày sẽ giúp cho hệ xương khớp luôn chắc khỏe, tránh được nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vậy đau khớp nên ăn gì? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
💠 Chế độ dinh dưỡng quan trọng như thế nào với người bệnh xương khớp?
Đau nhức xương khớp là tình trạng đau âm ỉ, nhức mỏi. Hiện tượng này xảy ra phổ biến ở hầu hết mọi đối tượng về giới tính và độ tuổi. Điều này gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cũng như làm chất lượng cuộc sống suy giảm.
Việc ăn một chế độ khoa học giúp sức khỏe được tăng cường, các vết thương ở vùng xương khớp dễ dàng được làm lành và ngăn ngừa tình trạng tái phát trở lại. Đặc biệt, khi ăn uống không đủ chất chính là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đau nhức xương khớp.
Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với người đau nhức xương khớp.
Bên cạnh việc nắm được món ăn chữa bệnh đau nhức xương khớp nào tốt, người bệnh cần nắm được nguyên tắc chọn và nấu món ăn cho người bệnh xương khớp:
Những thực phẩm có chứa axit béo Omega-3 có tác dụng ngăn cản phản ứng của hệ miễn dịch gây viêm khớp, giảm triệu chứng đau mỏi. Nhờ vậy, có thể làm giảm các triệu chứng viêm xương khớp, đau nhức, thoái hóa cột sống,…
Các loại cá như cá thu, cá mòi, cá trích, cá trống,… đặc biệt chứa nhiều axit béo Omega-3 mọi người có thể tham khảo để bổ sung vào khẩu phần ăn.
Omega3 giúp giảm triệu chứng đau mỏi hiệu quả
🔸 Bị đau nhức xương khớp nên ăn gì? Nấm là thực phẩm nên bổ sung
Nấm là một trong những thực phẩm cực tốt đối với người bệnh đau nhức xương khớp. Loại thực phẩm này chứa ít muối nhưng lại giàu chất dinh dưỡng như chất xơ, calo, vitamin nhóm B, D và Canxi, chất chống oxy hóa.
Ăn các món ăn làm từ nấm, có tác dụng chống còi xương, nuôi dưỡng hệ xương khớp luôn luôn linh hoạt.
🔸 Bổ sung thực phẩm giàu canxi
Canxi là chất cực kỳ quan trọng với xương khớp. Việc thiếu hụt canxi chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng loãng xương, tổn thương khớp, viêm khớp,… Ngoài ra, canxi cũng hỗ trợ giảm các triệu chứng bệnh đau nhức xương khớp, ngăn chặn viêm nhiễm. Đồng thời, hỗ trợ tái tạo tế bào xương mới, phục hồi tổn thương và củng cố lại hệ xương khớp chắc khỏe.
Chính vì vậy, người bệnh đau nhức xương khớp cần thiết phải bổ sung canxi trong thực đơn ăn uống hàng ngày. Các loại thực phẩm chứa nhiều canxi có thể kể đến như sữa, phô mai, nghêu, ngũ cốc nguyên cám, đậu đen, các loại hạt,…
🔸 Các loại rau xanh đậm
Bông cải xanh, rau mồng tơi, cải xoăn,… là những loại rau chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp giảm viêm, sưng đau ở vùng khớp. Từ đó, cải thiện nhanh chóng các triệu chứng của bệnh đau nhức xương khớp.
Hơn nữa, trong các loại rau có màu xanh đậm còn chứa nhiều Vitamin A, C, K, Kali,… rất tốt cho xương khớp trong việc đẩy nhanh khả năng phục hồi tổn thương và củng cố lại sự chắc khỏe của xương.
Người đau nhức xương khớp nên ăn rau có màu xanh đậm
🔸 Đau nhức xương khớp nên ăn gì? Thực phẩm giàu beta carotene
Beta carotene là chất có khả năng chống oxy hóa mạnh. Vì vậy, người đau nhức xương khớp nên bổ sung để tăng khả năng chống lão hóa, ngăn chặn các gốc tự do gây tổn thương sụn khớp, đẩy nhanh quá trình phục hồi và tăng cường hệ miễn dịch tổng thể.
Chất Beta Carotene có thể tìm thấy ở trong nhiều loại thực phẩm khác nhau như cà rốt, khoai lang, bí ngô, đu đủ.
Ngoài những thực phẩm có thể chế biến thành món ăn chữa bệnh đau nhức xương khớp nêu trên, người bệnh có thể tham khảo bổ sung thêm các loại quả mọng, đậu nành, trái cây có múi, dầu oliu, gừng, tỏi,… vào trong khẩu phần ăn mỗi ngày.
💠 Đau nhức xương khớp kiêng ăn gì?
Đau khớp kiêng ăn gì? Muốn cơn đau giảm bớt, người bệnh nên hạn chế ăn những loại thực phẩm dưới đây:
🔸 Rượu bia và chất kích thích
Rượu bia và thức uống có cồn có thể ngăn chặn quá trình phát triển và phục hồi sau tổn thương của xương. Do đó, người mắc bệnh đau nhức xương khớp phải đặc biệt chú ý, rượu bia là nhóm cần kiêng đứng đầu trong danh sách đau nhức xương khớp kiêng ăn gì.
Ngoài rượu bia, cafe cũng là loại thức uống làm giảm khả năng hấp thụ dưỡng chất cho xương bị suy giảm. Từ đó, nguy cơ loãng xương và gây ra các bệnh lý khác về xương tăng cao hơn.
Đau nhức xương khớp nên kiêng rượu bia
🔸 Các loại thịt đỏ
Thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt bê, thịt chó,…) thuộc nhóm các loại thực phẩm cần kiêng với người đau nhức xương khớp. Trong các loại thịt này chứa một lượng đạm và axit bão hòa lớn. Vì thế, người bệnh khi ăn nhiều có thể dẫn tới tình trạng axit uric trong máu tăng cao, dẫn đến tình trạng viêm xương.
🔸 Đau nhức xương khớp nên kiêng gì? Các món làm từ gạo nếp
Nhiều người bệnh đặt ra câu hỏi rằng đau nhức xương khớp có ăn xôi được không? Câu trả lời là nên hạn chế tối đa. Xôi nói riêng và các món làm từ gạo nếp nói chung dễ gây hiện tượng sưng tấy, có thể khiến cho tình trạng bệnh của mọi người trở nên nghiêm trọng hơn, gây khó chịu và đau nhức.
Sở dĩ vậy bởi trong gạo nếp có chứa photpho. Nếu hàm lượng photpho trong máu tăng cao sẽ khiến cho canxi bị suy giảm. Do đó, người bệnh nên hạn chế tối đa ăn xôi.
🔸 Nên kiêng đồ mặn
Muối có thể khiến cho lượng canxi trong xương giảm đi. Từ đó, tăng nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp. Theo khuyến cáo từ WHO, mỗi người không nên ăn quá 5g muối mỗi ngày.
Vì vậy, trong thực đơn ăn uống hàng ngày, bạn nên hạn chế ăn mặn. Giảm lượng muối trong mỗi món ăn sẽ giúp cơ thể trở nên khỏe mạnh hơn khi phòng chống được các bệnh về xương khớp.
Người đau nhức xương khớp dùng nhiều muối không tốt
Ngoài những loại thực phẩm cần kiêng nêu trên, người bệnh đau nhức xương khớp cũng nên hạn chế ăn đồ ăn nhanh, đồ nhiều dầu mỡ, kiêng nước ngọt có ga,…
💠 Lựa chọn thực phẩm như thế nào tốt nhất cho người đau nhức xương khớp?
Để cho ra được món ăn chữa bệnh đau nhức xương khớp chất lượng, việc lựa chọn thực phẩm là vô cùng quan trọng. Dưới đây là một vài lưu ý cần thiết:
Chỉ chọn thực phẩm tươi để giữ được dưỡng chất tốt nhất
Luân phiên thay đổi các món ăn để tránh bị ngán cũng như cung cấp đa dạng nhiều chất dinh dưỡng.
Hạn chế ăn một loại thực phẩm trong một thời gian quá nhiều.
Không tùy tiện kết hợp các loại thực phẩm lạ với nhau để tránh ngộ độc.
Song song với việc ăn, cần uống nhiều nước để cơ thể không mất nước.
Kết hợp tập luyện thể dục thể thao điều độ để bảo vệ sự dẻo dai của hệ xương khớp.
Trên đây là những thông tin chi tiết về món ăn chữa đau nhức xương khớp nào nên ăn và nên kiêng. Nói chung, chế độ dinh dưỡng đặc biệt quan trọng với người đau nhức xương khớp. Người bệnh tuyệt đối không được chủ quan và bỏ qua ăn uống. Đồng thời, mọi người cũng cần thường xuyên đi thăm khám để có thể sớm điều trị được dứt điểm bệnh nhanh chóng, lâu dài. Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.
Thống kê cho thấy hơn 80% người trên 65 tuổi bị đau nhức xương khớp. Bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhức ở các khớp hay cử động như ở khớp bàn chân tay, khớp đầu gối, khớp vai… Đôi khi các khớp còn bị sưng, phát ra tiếng kêu, hạn chế khi vận động. Vậy nguyên nhân nào gây ra các bệnh về xương khớp?
Có rất nhiều loại bệnh xương khớp khác nhau, mỗi bệnh lại có những nguyên nhân riêng biệt. Vì thế ở bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ nói tới những nguyên nhân chủ yếu gây ra đau nhức xương khớp và các bệnh về khớp.
Nguyên nhân gây đau nhức xương khớp
Tuổi tác
Nguyên nhân đau nhức xương khớp đầu tiên phải kể đến đó là tuổi tác
Nguyên nhân đau nhức xương khớp đầu tiên phải kể đến đó là tuổi tác. Vì theo thời gian, các cơ quan đều phải đối mặt với sự lão hóa, một trong số đó là hệ thống cơ xương khớp.
Đầu tiên là sụn – một cấu trúc quan trọng của khớp. Theo thời gian, khi khớp bị lão hóa, quá trình phá hủy sụn sẽ diễn ra nhanh và nhiều hơn, làm cho sụn mỏng dần, chất nhờn ở đầu khớp xương giảm đi, từ đó làm giảm sự vận động trơn tru của khớp, khiến hai đầu khớp cọ xát vào nhau gây đau. Đồng thời, áp lực của cơ sẽ cũng sẽ chèn ép lên khớp, gây đau nhức, đặc biệt khi vận động hay thay đổi tư thế.
Song song với đó, khi chúng ta già đi, quá trình phá hủy xương sẽ diễn ra nhanh hơn quá trình tái tạo xương, điều này làm thay đổi mật độ cấu trúc của xương, khiến xương trở nên xốp hơn, dễ đau nhức hơn và dễ gãy hơn.
Dây chằng và mô liên kết ở các khớp cũng trở nên kém đàn hồi hơn theo tuổi tác. Dẫn tới tình trạng khớp kém linh hoạt, phạm vi chuyển động giảm. Lâu dần có thể dẫn tới cứng khớp và đau nhức xương khớp.
Cân nặng
Cân nặng không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh khớp mà nó còn gây đau
Cân nặng không chỉ làm tăng nguy cơ mắc bệnh khớp mà nó còn gây đau. Theo TS. Lê Thúy Tươi, nguyên giảng viên Đại học Y – Dược TP HCM, khi thừa cân, béo phì, tình trạng lão hóa toàn thân và thoái hóa sụn khớp sẽ tiến triển nhanh hơn.
Nguyên nhân đau nhức xương khớp ở người béo phì là theo cơ chế sau:
Theo tổ chức Viêm khớp, mỗi khi chúng ta đi bộ, chạy hay lên xuống cầu thang, lực tác động lên các khớp, đặc biệt là khớp gối, có thể lớn hơn 2 đến 3 lần trọng lượng cơ thể; và hệ thống xương – cơ – dây chằng của chúng ta được thiết kết để có khả năng chịu lực của một người có trọng lượng bình thường (với BMI từ 18,5 đến 25,0). Vì thế, khi trọng lượng cơ thể vượt quá giới hạn cho phép, hệ thống này sẽ bị quá tải, áp lực lên sụn giữa các khớp lớn hơn mức cho phép, dẫn đến các sụn khớp bị hao mòn và phá hủy nhanh hơn.
Cộng hưởng với đó là quá trình lão hóa sớm ở những người thừa cân, sụn và xương lại càng nhanh chóng thoái hóa, gây đau đớn.
Có thể nói, thừa cân càng sớm, nguy cơ đau nhức xương khớp càng nhiều.
Di truyền
Di truyền đóng một vai trò đáng kể trong việc phát triển các cơn đau nhức xương khớp
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được rằng, di truyền ảnh hưởng một phần không nhỏ đến tiến triển các cơn đau nhức xương khớp hoặc làm cho tình trạng đau nhức trở nên nghiêm trọng hơn.
Ở mức độ sinh học, các gen được cho là có liên quan đến tình trạng đau nhức xương khớp là:
Gen COMT. Làm tăng độ nhạy cảm đau khớp và có liên quan đến bệnh viêm khớp;
Gen TRPV1 và gen PACE4 PCSK6. Có liên quan đến đau khớp gối.
Trong thực tế, để nhận thấy tính di truyền của các bệnh về khớp, chúng ta chỉ cần nhìn vào mối quan hệ gia đình. Nếu trong gia đình bạn có người thân máu mủ (ông bà, anh chị em, cha mẹ,…) có người bị đau khớp, bạn sẽ có khả năng cao bị đau nhức xương khớp.
Thiếu hoạt động thể chất
Không hoạt động thể chất sẽ khiến hệ thống cơ xương khớp thay đổi, dẫn tới tăng nguy đau xương khớp
Theo OrthoInfo, một ấn phẩm của Viện phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ, không hoạt động thể chất sẽ khiến hệ thống cơ xương khớp thay đổi, dẫn tới tăng nguy bị cứng khớp, viêm khớp, đau xương khớp và teo cơ. Không chỉ vậy, nó còn gây ra một loạt rủi ro sức khỏe như bệnh tim mạch, tiểu đường, loãng xương, béo phì,… đây chính là các yếu tố làm gia tăng nguy cơ bị thoái hóa khớp, gây ra đau khớp.
Khi cơ thể được giữ ở một trạng thái nhất định (đứng, ngồi, nằm) trong một khoảng thời gian dài sẽ khiến các cơ, gân bị co cứng, kém linh hoạt. Vì thế, khi chúng ta hoạt động, các khớp xương có nguy cơ bị dễ bị đau nhức hơn.
Hơn nữa, việc ít vận động cũng giảm khả năng tuần hoàn máu đến khớp. Lúc này, khả năng tưới máu nuôi dưỡng các sụn khớp không được đáp ứng kịp thời, theo thời gian khiến cho bề mặt sụn khô sần, bong tróc làm biến đổi cấu trúc khớp. Chính sự tổn thương của sụn khớp là nguyên nhân hàng đầu gây đau nhức xương khớp.
Tổ chức viêm khớp cũng khẳng định rằng, những người không hoạt động thể chất đầy đủ có nguy cơ mắc bệnh cơ xương khớp cao hơn những người hoạt động thể chất đầy đủ lên tới 54%.
Thời tiết
Rất nhiều người cảm thấy đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết
Rất nhiều người cảm thấy đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết, đặc biệt là vào những lúc hanh khô, ẩm ướt, nóng lạnh thất thường hay ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt. Đây là một nguyên nhân gây đau nhức đã được lí giải, cụ thể như sau:
Thời tiết lạnh kèm theo mưa phùn, độ ẩm không khí tăng cao, dẫn tới những thay đổi trong hệ thống xương khớp, bao gồm: gân bị co rút lại, dịch khớp đông quánh hơn, bề mặt sụn giảm sự trơn láng. Những thay đổi này khiến các khớp trở nên khô cứng, đau nhức, khó vận động.
Đồng thời, sự thay đổi thời tiết cũng làm cho mạch máu tại các vùng da co lại, máu đến các khớp xương bị hạn chế hoặc rất ít, làm thiếu máu nuôi dưỡng các khớp và sụn khớp, khiến sụn khớp bị yếu đi, bong tróc. Khi cử động, hai đầu xương này sẽ cọ xát vào nhau gây đau.
Nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn có thể gây ra đau nhức xương khớp và nhiều loại bệnh khớp khác nhau
Việc nhiễm khuẩn có thể gây ra đau nhức xương khớp và nhiều loại bệnh khớp khác nhau. Có thể kể tới là:
Viêm khớp nhiễm khuẩn do nhiễm trùng Staphylococcus aureus (tụ cầu khuẩn). Loại viêm khớp này thường khởi phát khi bạn bị nhiễm trùng da, tiết niệu, tụ cầu khuẩn theo đó lây lan vào máu và đi tới khớp.
Sốt thấp khớp xảy ra khi bạn bị nhiễm trùng cổ họng, do một loại vi khuẩn được gọi là Liên cầu khuẩn nhóm A gây ra. Nhóm vi khuẩn này có chứa một loại protein tương tự như protein trong cơ thể, hệ thống miễn dịch khi tấn công để tiêu diệt các vi khuẩn này có thể bị nhầm lẫn với cả chính các mô trong cơ thể, đặc biệt là mô của tim, khớp, da và hệ thần kinh trung ương. Phản ứng hệ thống miễn dịch này dẫn đến sưng các mô, đau khớp,…
Viêm khớp phản ứng (còn gọi là hội chứng Reiter) là tình trạng sưng đau khớp do nhiễm trùng ở một cơ quan khác trong cơ thể, phổ biến nhất là ở hệ tiết niệu sinh dục, bộ phận sinh dục, hệ tiêu hóa hoặc ruột. Có vô số vi khuẩn gây viêm khớp phản ứng, có thể kể tới là: Chlamydia, Salmonella, Yersinia, Clostridium difficile,…
Thiếu vitamin D
Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể dẫn tới bệnh còi xương và một loạt hệ lụy, trong đó có đau nhức xương khớp và các bệnh về khớp
Thiếu vitamin D ở trẻ em có thể dẫn tới bệnh còi xương và một loạt hệ lụy kèm theo, như:
Trẻ phát triển chậm hoặc thất bại trong việc phát triển;
Cong vẹo cột sống;
Biến dạng xương;
Khiếm khuyết răng; .v.v.
Tất cả những vấn đề này có thể dẫn tới tình trang đau nhức xương khớp.
Vì vậy, trẻ em cần được bổ sung vitamin D thường xuyên, đặc biệt là trẻ sơ sinh.
Sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch
Trong một số bệnh xương khớp, sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch khiến nó tấn công vào chính các mô và các tế bào khỏe mạnh của chúng ta, gây ra tình trạng đau nhức, sưng và cứng khớp. Nguyên nhân của cơ chế này cho đến nay vẫn chưa được làm rõ.
Một số bệnh khớp xảy ra do sự nhầm lẫn của hệ miễn dịch là: viêm khớp vảy nến, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ,…
Hút thuốc
Hút thuốc làm tăng nguy cơ đau nhức xương khớp
Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm, bệnh viêm khớp dạng thấp (đặc biệt là nếu bạn có thêm cả khuynh hướng di truyền) và nhiều tình trạng đau cơ xương khớp mãn tính khác.
Nghiên cứu cho thấy, hút thuốc là làm cản trở hệ thống tuần hoàn của cơ thể và ngăn chất dinh dưỡng chảy vào cơ và khớp. Điều này khiến tình trạng đau nhức xương khớp xảy ra và xảy ra một cách nghiêm trọng.
Khói thuốc lá cũng có tác động tiêu cực đến chuyển hóa sụn. Nghiên cứu trên động vật và in vitro đã chỉ ra rằng, các thành phần của khói thuốc lá có ảnh hưởng xấu đến chức năng chondrocyte trong đĩa đệm, ức chế sự tăng sinh tế bào và tổng hợp ngoại bào, điều này tác động tiêu cực đến chức năng trong sụn khớp. Đàn ông bị thoái hóa khớp gối, nếu hút thuốc sẽ bị mất sụn nhiều hơn và đau khớp gối nghiêm trọng hơn so với những người đàn ông không hút thuốc.
Ngồi, làm việc sai tư thế
Tư thế ngồi sai có thế àm đau nhức xương cột sống, cổ, thậm chí là biến dạng cột sống
Tư thế ngồi làm việc không đúng cũng là một nguyên nhân gây đau nhức xương khớp. Nhiều người thường có thói quen ngồi chúi về phía trước hoặc còng lưng. Tư thế ngồi này làm tăng áp lực lên cột sống, khiến cột sống bị đè nén, gây đau nhức lưng, cổ, thúc đẩy quá trình thoái hoá cột sống diễn ra nhanh hơn, thậm chí làm biến dạng cột sống.
Việc ngồi làm việc liên tục, đánh máy vi tính liên tục cũng làm cho các cơ, khớp bị căng cứng, đau nhức. Lâu ngày gây ra phù nề, thoái hóa khớp, nếu nặng cần phải có chỉ định phẫu thuật. Vì vậy, không nên xem thường nguyên nhân tưởng chừng như rất bình thường này.
Lao động nặng
Những người lao động nặng về thể chất sẽ có nguy cơ đau nhức xương khớp cao hơn.
Việc thường xuyên phải khuôn vác nặng làm tăng áp lực lên các khớp (khớp cổ, khớp gối, khớp háng và cột sống) khiến phần sụn khớp nhanh chóng bị tổn thương, các khớp và cột sống bị biến dạng, từ đó làm tăng nguy cơ thoái hóa gây đau đớn cho người lao động.
Thể thao sai cách
Chơi thể thao rất tốt cho hệ xương khớp, nhưng chơi thể thao không đúng cách lại phản tác dụng.
Chơi thể thao không đúng cách khiến lực liên tục tác động vào một khớp (như đá banh, đánh tennis không đúng,…) cũng làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gây ra đau khớp.
Mang giày dép cao
Giày dép cao gót có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là xương khớp
Giày dép cao gót có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đặc biệt là xương khớp. Theo Viện Khoa học Y tế Ấn Độ (AIIMS), đi giày cao gót mỗi ngày trong nhiều giờ có thể dẫn đến tổn thương tích lũy ở xương và là nguyên nhân hàng đầu gây viêm khớp.
Bên cạnh viêm khớp, đi giày cao gót cũng làm tăng nguy cơ giãn dây thần kinh, đau lưng, đau thắt lưng và đau đầu gối.
Giày cao gót làm trọng lượng cơ thể phân bố không đồng đều. Khi đi giày cao gót, trọng lượng của bạn sẽ dồn về phía trước, khiến cơ tứ đầu đùi phải chịu áp lực lớn hơn để giữ đầu gối được thẳng, về lâu dài điều này sẽ gây đau khớp gối và ảnh hưởng không tốt tới hệ thống xương khớp.
Lắng đọng canxi pyrophotphat
Khi các tinh thể canxi pyrophotphat tích tụ trong khớp và các mô bao quanh khớp, nó sẽ gây viêm và đau
Lắng đọng canxi pyrophotphat là nguyên nhân gây ra bệnh giả gút (bệnh Pseudogout). Giả gút là một dạng viêm khớp đặc trưng bởi tình trạng sưng đau đột ngột ở một hay nhiều khớp, phổ biến nhất là khớp đầu gối.
Khi các tinh thể canxi pyrophotphat tích tụ trong khớp và các mô bao quanh khớp, nó sẽ gây viêm và đau. Cho đến nay, người ta vẫn chưa biết rõ tại sao các tinh thể này lại hình thành trong khớp của chúng ta, nhưng đa số cho rằng tuổi tác có thể là lý do, bởi một nửa dân số trên 85 tuổi gặp phải tình trạng này.
Urate tích tụ trong khớp
Khi urate tích tụ trong khớp của bạn, nó có thể gây ra tình trạng viêm và đau dữ dội các khớp, đặc biệt là khớp gốc ngón chân cái. Đây chính là biểu hiện của bệnh gút.
Thông thường, axit uric được hòa tan trong máu và đào thải khỏi cơ thể bằng đường tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn sản xuất quá nhiều axit uric hoặc thận của bạn bài tiết quá ít axit uric, dẫn đến sự tích tụ của các tinh thể muối urate.
Chấn thương khớp
Chấn thương có thể ảnh hưởng đến sụn, khớp và các cấu trúc quanh khớp
Chấn thương có thể ảnh hưởng đến sụn, khớp và các cấu trúc quanh khớp như dây chằng, túi mạc nối, gân. Điều này dẫn tới tình trạng đau nhức xương khớp, trật khớp, bong gân hay thậm chí là gãy xương.
Phơi nhiễm môi trường
Nhiều chuyên gia cho rằng, phơi nhiễm môi trường độc hãi cũng là nguyên nhân gây đau nhức xương khớp. Đặc biệt, phơi nhiễm amiăng hoặc silica có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm khớp dạng thấp.
Giới tính
Giới tính cũng đóng một vai trò trong viêm xương khớp và đau nhức xươn khớp. Nhìn chung, phụ nữ thường gặp triệu chứng bệnh khớp nhiều hơn đàn ông.
Do bọ ve chân đen
Bệnh Lyme do bọ ve chân đen gây phát ban, sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, đau khớp, viêm màng não, tê liệt, yếu chân tay,…
Bọ ve chân đen hay ve hươu là một loài ve cứng thuộc họ Ixodidae, xuất hiện chủ yếu ở miền đông và miền bắc Trung Tây Hoa Kỳ, đông nam Canada. Khi loài ve này bị nhiễm khuẩn và cắn chúng ta, nó có thể gây ra bệnh Lyme.
Triệu chứng của bệnh Lyme mà phát ban, sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ thể, đau khớp, viêm màng não, tê liệt, yếu chân tay,…
Yếu tố tâm lý
Có một mối quan hệ qua lại giữa lo lắng, trầm cảm và sức khỏe xương khớp.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự lo lắng và trầm cảm cũng ảnh hưởng tới cơn đau của bạn. Trầm cảm làm suy yếu khả năng đối phó với nỗi đau, suy yếu nhận thức của bệnh nhân về tình trạng của họ, khiến nỗi đau dường như được nhân lên nhiều lần. Ví dụ như đau khớp có thể trở nên tiêu cực hơn ở những người bị trầm cảm.
Sống với tình trạng đau nhức xương khớp hàng ngày gây căng thẳng về thể chất và tinh thần. Lâu dài nó có thể làm thay đổi mức độ hóa chất não và hệ thần kinh, các hormone gây căng thẳng như cortisol, serotonin và norepinephrine được sản xuất với nồng độ lớn, phá vỡ sự cân bằng của cơ thể về các hóa chất này có thể gây ra trầm cảm ở một số người.
Kết luận
Bệnh về xương khớp không nguy hiểm tới tính mạng của bạn ngay lập tức, nhưng về lâu dài, nếu không điều trị, bệnh có thể biến chứng và làm suy giảm trầm trọng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, cũng như có thể gây ra tàn tật vĩnh viễn. Việc tìm hiểu các nguyên nhân gây đau nhức xương khớp rất quan trọng, từ đây bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác được bệnh và đưa ra phương pháp điều trị đúng, hợp lý. Đông Y Gia Truyền Tấn Khang chúc bạn sức khỏe và thành công.