VỌNG GIANG NAM HAY CÒN ĐƯỢC GỌI VỚI TÊN THÔNG DỤNG KHÁC LÀ CỐT KHÍ MUỒNG HAY DƯƠNG GIÁC ĐẬU…ĐÂY LÀ MỘT VỊ THUỐC ĐÔNG Y ĐƯỢC VẬN DỤNG TRONG NHIỀU BÀI THUỐC CHỮA BỆNH HỮU DỤNG.
Vọng giang nam là loại cây thường mọc hoang
MÔ TẢ SƠ LƯỢC THÔNG TIN VỀ CÂY VỌNG GIANG NAM
Vọng giang nam là cây thuộc họ vang Caesalpniaceae; có tên khoa học là Cassia occodentalis L. Vọng giang nam là một cây thuốc quý, dạng cây nhỏ cao 0.6m -1 m, thân phía dưới hóa gỗ. Toàn thân nhẵn, không có lông, lá mọc so le, kép lông chim chẵn, lá chét 4cm -9 cm, mọc đối, hình trứng thuôn, không cuống, phiến lá lệch ở phía cuống, toàn lá dài 20cm. Hoa ở kẽ lá hay đầu cành, màu vàng nhạt, mọc thành chùm. Quả giáp, dài 6cm -10 cm, rộng tới 7 mm, hơi hình cung, giữa các hạt hẹp lại làm cho quả trông có dáng gồm rất nhiều đốt nối nhau. Hạt dẹt hình trứng dài 4 mm, rộng 3 mm, xếp chồng lên nhau theo chiều dọc. Vỏ cứng nhẵn bóng.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ TRONG CÂY VỌNG GIANG NAM
Về thành phần hóa học, các giảng viên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM cho biết: Theo Lưu Mễ Đạt Phu (1955), trong vọng giang nam có chất antraglucozit gọi là emođin, tanin, chừng 36% chất nhầy, 2,55 % chất béo, 4,33 % tro. Trong lá cũng có chất emođin, hợp chất hydrat cacbon và flavonozit như vitexin. Toàn cây có tanin, chất béo và chất nhầy. Trong hạt, Heckel đã nghiên cứu thấy: Độ ẩm 8,855%, chất béo và chất màu tan trong clorofoe 1,150 %, chất béo và chất màu tan trong ête dầu hoả 1,60%, chất màu và ít tanin 5,022%, glucoza 0,738 %, chất pectin, gôm, chất nhầy 15,734%, chất anbuminoit tan 6,536 %, chất anbuminôit không tan 2,216 %. Trong rễ có cassiollin C17H12O6, chrysophanol C15H10O4, xanthorin, 1,4,5-trihydroxy-2 metoxy – 7methylanthraquinon,Cl6H1206. islandixin -1,4,5 trihydroxy-2- metylanthraquinon C15H10P5 1,4,5,- trihydroxy -7 metylanthraquinon helminthosporin C15H10O5 (Indian J. Chem., 1974, 12, 1042). Trong lá có dianthronic heterozit (C. A., (969, 70, 84918m). Trong vỏ quả có C-glucozit của apigenin (C. A., 1969, 70, 84918m). Trong hạt có physcion C16H1205 (J. Am. Pharm. Assoc., 1957, 46, 271; c. A. 1969, 70, 84918m) physcion-1-glucozit, C22H22O10 (Experientiơ, 1971, 43), l,8-dihydroxy-2-metylanthraquinon, 1,4,5- trihydroxy-3-metyl-7-metoxy anthraquinon (.Experientia 1974, 30, 850), N-metylmorpholin (C.A, 1971, 74, 50512s) galactomannan (J. chem. 1973, 11, 1134).
BÀI THUỐC CHỮA BỆNH ÁP DỤNG VỚI CÂY VỌNG GIANG NAM
Vọng giang nam được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu ích
- Trị đau đầu kéo dài Lấy 30g lá vọng giang nam, 240 g thịt lợn nạc, thêm muối, nấu ăn như canh.
- Trị huyết áp cao, đau đầu, táo bón: Dùng hạt vọng giang nam 15g -30 g rang và xay, nấu nước uống.
Bên cạnh những công dụng của cây vọng giang nam, bác sĩ Y học cổ truyền Nguyễn Thi Thanh hiện đang là giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM khuyến cáo rằng Người tiêu chảy không dùng Phụ nữ có mang không nên dùng Vọng giang nam để chữa bệnh.
Đông y gia truyền Tấn Khang