Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Viêm Khớp Thái Dương Hàm đông y gia truyền tấn khang Thứ Sáu, 25 tháng 11, 2022 No Comment

 Bệnh viêm khớp thái dương hàm là gì?


Viêm khớp thái dương hàm khiến người bệnh khó khăn trong ăn uống và đau nhức khó chịu. Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, các chuyên gia sẽ cho người bệnh dùng các loại thuốc cải thiện viêm khớp thái dương hàm khác nhau.


Viêm khớp thái dương hàm là bệnh gì?

Khớp thái dương hàm hay còn gọi là khớp cắn kết nối xương hàm với xương hộp sọ. Hai đầu xương hàm và xương sọ tại vị trí khớp thái dương hàm được bao bọc bởi sụn, ngăn cách một đĩa khớp (còn gọi đĩa hấp thụ) nhỏ ở giữa. Khi khớp thái dương hàm bị tổn thương hay thoái hóa, hai đầu xương và sụn khớp sẽ là hai bộ phận thoái hóa đầu tiên.


Khớp thái dương hàm có chức năng quan trọng nhất trong hệ thống nhai. Do đó, khi có rối loạn hay bị viêm sẽ rất phiền hà. Các cơ khu vực hàm co thắt, sưng đau, khó thực hiện hoạt động mở, đóng miệng, cắn và nhai thức ăn. Đây là chứng bệnh phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 - 50.


Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Viêm Khớp Thái Dương Hàm

Viêm khớp thái dương hàm là chứng bệnh ảnh hưởng đến hoạt động nhai


Triệu chứng viêm khớp thái dương hàm

Đặc điểm nổi bật của các cơn đau thái dương hàm có thể lan lên đến tai hoặc lan xuống họng, gây đau đầu hoặc đau khu vực phía trong (đau răng).


Phần lớn người bệnh chỉ đau nhẹ, tự nhiên khỏi, nhưng đôi khi bệnh sẽ phát triển đến giai đoạn hàm dưới thường khó cử động, đau nhiều, liên tục, đặc biệt khi nhai. Thường phải dùng thuốc đặc trị viêm khớp thái dương hàm khi xuất hiện triệu chứng này vì gây khó chịu, phiền hà trong ăn uống, nói chuyện.


Có thể tạm chia các triệu chứng đau do viêm khớp thái dương hàm thành các dạng:


  • - Đau ở một hoặc cả hai khớp thái dương hàm: Viêm khớp thái dương hàm gây đau khớp có thể ở một bên hoặc hai bên mặt.


  • - Đau lan đến tai, răng hoặc vùng họng cùng bên: Một số trường hợp viêm khớp thái dương hàm có kèm theo các cơn đau lan  truyền đến răng và thái dương. Cơn đau lan truyền lên đầu, gây chóng mặt. Đặc biệt, viêm khớp thái dương hàm thường kèm theo cảm giác đau khu vực xung quanh tai, ù tai khiến khả năng nghe bị ảnh hưởng. Hoặc lan xuống thành họng cùng bên.


  • - Gây khó nhai hoặc khó nói chuyện: Đau khu vực quai hàm khiến người bệnh há miệng, nhai và nói khó khăn. Đặc biệt là khi cắn một vật gì đó.


  • - Cứng khớp, gây khó khăn cho việc mở hoặc đóng miệng: Rất nhiều bệnh nhân nghe có tiếng lục cục khi nhai và há miệng khó khăn. Lúc này, cơn đau diễn ra thường xuyên hơn và tăng dần cường độ vì một khi đã xuất hiện tiếng kêu lục cục lúc nhai thì cho thấy khớp thái dương hàm đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.


  • - Đau mặt, sưng mất cân đối: Người bệnh thường có cảm giác mỏi mặt, sưng mặt phía bên khớp thái dương hàm bị đau và cơ nhai. Cơn đau kéo dài liên tục làm cho phì đại cơ nhai. Phì đại cơ nhai sẽ làm cho khuôn mặt không đều, một bên phình to (bên khớp bị viêm), một bên bình thường vì thế khuôn mặt của những người bị viêm khớp thái dương hàm thường trở nên mất cân đối.


Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Viêm Khớp Thái Dương Hàm

Có thể tóm gọn triệu chứng viêm thái dương hàm điển hình trong 3 chữ: “đau - sưng - cứng” khớp thái dương hàm

 

Nguyên nhân viêm khớp thái dương hàm

Các nguyên nhân gây viêm khớp thái dương hàm được phân làm hai nhóm: do bệnh lý và không do bệnh lý. Trong đó, có đến 50% trường hợp bị viêm khớp thái dương hàm là do bệnh lý viêm khớp dạng thấp.


Nguyên nhân không phải bệnh lý

  • - Cơ khớp thái dương hàm làm việc quá sức: Các chuyển động như nhai kẹo cao su, nghiến răng khi ngủ, cắn móng tay, nhai một bên… lặp đi lặp lại thường xuyên tạo áp lực lớn lên khớp thái dương hàm hoặc khiến cơ khớp khu vực này bị quá tải. Viêm khớp thái dương hàm thông thường sẽ là biểu hiện quá tải đầu tiên.


  • - Há miệng quá rộng một cách đột ngột: có thể chỉ gây đau nhức trong vài ngày nhưng nếu làm trật khớp thái dương hàm thì quá trình điều trị sẽ phức tạp hơn. Có thể mất đến vài tháng để điều trị và phục hồi.


  • - Chấn thương do va đập: Tai nạn xe cộ, bị ngã, va chạm mạnh có thể làm khớp thái dương hàm bị viêm, tổn thương, gây sưng đau cho đến khi khớp thái dương hàm khỏe hẳn và hoạt động trở lại bình thường.


  • - Sau khi nhổ răng: cũng có thể làm viêm thái dương hàm, đặc biệt là khi nhổ răng số 7 và 8. Những người có răng mọc lệch, mọc chen chúc làm sai khớp thái dương hàm cũng có nguy cơ gây viêm.


  • - Yếu tố cảm xúc: Lo lắng, mất ngủ, căng thẳng và mệt mỏi thường xuyên gây căng cơ hàm và gây đau thái dương hàm mạn tính.

Nguyên nhân bệnh lý

  • - Nhiễm khuẩn khớp (nhiễm trùng khớp): Nhiễm khuẩn khớp thái dương hàm do các loại vi khuẩn thông thường gây ra, khiến khớp thái dương hàm viêm và đau dữ dội. Các loại vi khuẩn thường gặp là: tụ cầu khuẩn vàng và trắng; liên cầu khuẩn tán huyết anpha, beta và cả không tan huyết, liên cầu khuẩn gram âm; trực khuẩn perfringens, clostridium oedematiens, thoi xoắn khuẩn; Não mô cầu. Đường vào của vi khuẩn trong các loại viêm nhiễm thông thường ở vùng khớp thái dương hàm bao gồm: vết thương ở da, chân lông, tuyến bã nhờn; Từ những ổ nhiễm trùng liên quan đến răng và vùng quanh răng;  những nhiễm trùng sâu trong các cơ quan tổ chức.


  • - Viêm khớp dạng thấp (chiếm 50% bệnh nhân): cụ thể đó là bệnh viêm đa (nhiều) khớp dạng thấp, trong đó có khớp thái dương hàm. Đây là bệnh do hệ miễn dịch “hiểu lầm” các khớp có chứa yếu tố gây hại nên tấn công, gây tổn thương khớp trong thời gian dài và không thể chữa dứt điểm. Bệnh gây cứng khớp kéo dài hơn 30 phút, gây sưng nóng đỏ và đau ở khớp thái dương hàm và nhiều khớp khác (bàn tay, bàn chân, gối…). Đồng thời, viêm khớp thái dương hàm do viêm khớp dạng thấp có thể đi kèm với các triệu sốt, mệt mỏi xanh xao.


  • - Thoái hóa khớp: Điển hình bởi sự thoái hóa, hư hại sụn khớp và các đầu xương tại khớp thái dương hàm. Trường hợp nghiêm trọng có thể thấy hẹp khe khớp, mọc gai hoặc biến đổi cấu trúc… trên các phương tiện chẩn đoán như X-Quang. Thường gặp ở người lớn tuổi (trên 50 tuổi) nhưng không phổ biến so với khớp gối, cột sống lưng và cổ. Bệnh gây đau và cứng khớp thái dương hàm (khoảng 15 phút mỗi sáng) nhưng ít có biểu hiện đỏ và viêm như các loại viêm khớp dạng thấp hay nhiễm khuẩn khớp.


  • - Viêm - thoái hóa thứ phát khớp thái dương hàm: Viêm - thoái hóa thứ phát chỉ tình trạng gây viêm -  thoái hóa do một nguyên nhân khác gây ra (không phải do khớp thái dương hàm tự sưng và viêm). Thường gặp sau chấn thương mạn tính khu vực gần khớp thái dương hàm. Lâu dài làm ảnh hưởng đến khả năng nhai.


Trong những trường hợp viêm khớp thái dương hàm nhẹ, có nguyên nhân rõ ràng chỉ cần sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm thông thường bệnh sẽ khỏi sau năm đến bảy ngày. Các trường hợp còn lại nên khám với bác sĩ răng hàm mặt và trong một số ít nên khám với bác sĩ nội thần kinh để tìm ra đúng nguyên nhân để có thể điều trị dứt điểm bệnh.


Khi xuất hiện các dấu hiệu trên, người bệnh nên đến khám tại các chuyên khoa xương khớp, để các bác sĩ chẩn đoán bệnh tình trạng viêm khớp thái dương hàm và chỉ định nên uống thuốc gì. Với mỗi nguyên nhân gây bệnh khác nhau sẽ dùng các phương pháp điều trị khác nhau.


Tuy nhiên, với bệnh viêm khớp nói chung và viêm khớp thái dương hàm nói riêng, người bệnh cần lưu ý đến các tổn thương tại sụn khớp và các đầu xương (xương sọ và xương hàm). Vì khi khớp bị đau, sụn khớp và các đầu xương tại khớp sẽ là hai bộ phận có khả năng bị thương tổn đầu tiên. Nếu các tổn thương không tự khỏi và tiếp tục kéo dài, các di chứng hư tổn có thể sẽ thể hiện rõ trên X-Quang. Điển hình là hình ảnh khe khớp hẹp dần, mật độ xương giảm, thậm chí bị lệch cả cấu trúc ban đầu của khớp.


Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Viêm Khớp Thái Dương Hàm

Có đến 50% những trường hợp bị viêm khớp thái dương hàm là do viêm khớp dạng thấp. Bệnh gây tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn dài hạn, gây ra các cơn đau từ âm ỉ đến dữ dội không thể điều trị dứt điểm.


Chẩn đoán viêm khớp thái dương hàm

Tùy vào việc thăm khám lâm sàng, xem xét bệnh sử, nguyên nhân trực tiếp gây tổn thương mà các bác sĩ sẽ lựa chọn một hoặc kết hợp các kỹ thuật cận lâm sàng bên dưới để đưa ra phương hướng điều trị phù hợp.


Siêu âm

Có thể đánh giá được độ dày bao khớp, tụ dịch khớp, ăn mòn xương lồi cầu (đầu tròn được bao bọc bởi sụn khớp).


Chụp X - Quang

Khớp hàm hai bên có dấu hiệu hẹp khe khớp hoặc tăng sáng đậm (do cấu trúc xương bị thay đổi, mật độ xương giảm gây nên hiện tượng “rỗng xương”).


Chụp CT

Có vai trò quan trọng trong việc đánh giá tổn thương xương, lồi cầu ở khu vực hàm.


Chụp MRI

Vai trò khảo sát mô mềm nên đánh giá tốt tổn thương đĩa khớp, trật đĩa khớp.


Xét nghiệm máu

Thường là công thức máu thường quy (thông thường), xem xét bạch cầu đa nhân trung tính, tình trạng máu lắng để đánh giá mức độ tổn thương.


Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Viêm Khớp Thái Dương Hàm

Các bác sĩ sẽ tùy vào nguyên nhân gây đau, bệnh sử và triệu chứng lâm sàng của người bệnh mà đưa ra các phương pháp chẩn đoán riêng


Điều trị viêm khớp thái dương hàm

Tùy vào kết quả chẩn đoán nguyên nhân, các bác sĩ sẽ sử dụng các loại thuốc đặc trị viêm khớp thái dương hàm khác nhau. Mục tiêu điều trị là ngăn chặn sự diễn biến xấu đi của hàm nhai, kiểm soát cơn đau, duy trì chức năng hàm.


Nhiễm khuẩn khớp

Nếu bị nhiễm khuẩn thì thuốc thường được dùng để chữa trị sẽ là thuốc kháng sinh. Kết hợp với thuốc chống viêm không steroid như aspirin, diclofenac, meloxicam... và hút hoặc chích dẫn lưu rửa sạch mủ (nếu có).


Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp thái dương hàm thường gặp ở những người trên 50 tuổi. Trường hợp này dùng thuốc điều trị triệu chứng (chống viêm) khớp thái dương hàm như trường hợp nhiễm khuẩn khớp. Ngoài ra, có thể kết hợp các thuốc cải thiện thoái hóa khớp tác dụng chậm như glucosamin, chondroitin sulfat hoặc tiêm corticoid (hydrocortison acetat, methyl prednisolon acetat) tại chỗ.


Viêm khớp thái dương hàm

Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, khớp thái dương hàm thường là khớp sau cùng bị tổn thương, sau quá trình viêm ở khớp nhỏ (tại bàn tay, bàn chân…). Lúc này, thuốc chữa viêm khớp thái dương hàm sẽ nằm trong phác đồ cải thiện viêm khớp dạng thấp nói chung. Bao gồm thuốc cải thiện triệu chứng như chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac...) hoặc chống viêm corticoid (prednisolon, hydrocortison...) đường uống; thuốc cải thiện theo cơ chế (nhóm thuốc chống thấp khớp biến đổi bệnh) như chloroquin, methotrexat, salazopirin, entanercept... thường dùng phối hợp hai, ba thuốc hoặc hơn. Có thể tiêm corticoid trong trường hợp nặng hoặc được chỉ định phẫu thuật nếu có dính khớp làm bệnh nhân không há miệng được.


Viêm - thoái hóa thứ phát khớp thái dương hàm

Bệnh này thường gặp sau chấn thương mạn tính hoặc sau hội chứng rối loạn chức năng khớp thái dương hàm (thường gặp ở nữ giới từ 20 đến 40 tuổi). Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ lựa chọn các biện pháp điều trị khác nhau như dùng liệu pháp tâm lý, cho đeo máng nhai điều trị thái dương hàm, dùng thuốc hay phẫu thuật, cũng có khi sẽ phải phối hợp tất cả các biện pháp trên.


Thuốc cải thiện viêm khớp thái dương hàm thường bao gồm thuốc an thần giải lo âu như diazepam, dogmatil; giãn cơ như mydocalm, myonal; thuốc chống viêm không corticoid như aspirin, diclofenac... đường uống và tiêm Corticoid tiêm tại chỗ khớp. Việc phối hợp cải thiện với các chuyên khoa răng hàm mặt, tâm thần là cần thiết trong trường hợp này.


Sau nhổ răng

Với viêm khớp thái dương hàm sau các chấn thương cấp như nhổ răng khó, đặt nội khí quản, các bác sĩ sẽ cải thiện bằng chống viêm không steroid theo đường uống hay tiêm hoặc chế phẩm dạng gel bôi tại chỗ.


Các biện pháp hỗ trợ cải thiện viêm khớp thái dương hàm tại nhà

Chìa khóa chính trong việc hỗ trợ điều trị viêm khớp thái dương hàm là nghỉ ngơi tại nhà trong giai đoạn bị đau. Đồng thời, xoa bóp để tăng cường lưu thông máu và tập nhẹ nhàng trong giai đoạn cơn đau được kiểm soát.


  • - Nghỉ ngơi hàm và vận động phù hợp: Để khớp thái dương hàm được “nghỉ ngơi” bằng cách ăn thức ăn mềm, ít nhai, ít nói và không nằm để mặt nghiêng sang bên bị bệnh rất tốt cho bệnh nhân viêm khớp thái dương hàm. Trong giai đoạn đầu (giai đoạn bệnh gây đau nhức), người bệnh nên hạn chế cử động khớp. Sau khi kiểm soát được tình trạng bệnh thì cần có bài tập thích hợp để tránh bị hạn chế vận động khớp sau này.


  • - Giảm căng thẳng: Căng thẳng gây căng cơ và tăng đau khớp cho thái dương hàm. Do đó, điều quan trọng trong điều trị là bạn phải giải tỏa được những áp lực, lo lắng trong cuộc sống. Kết quả điều trị sẽ khả quan hơn nếu bạn luôn giữ một tinh thần lạc quan, vui vẻ.


  • - Xoa bóp, massage hàm: Liệu pháp xoa bóp cơ thường được áp dụng trong điều trị viêm khớp thái dương hàm. Cả phương pháp xoa bóp nông (nhẹ nhàng) và sâu (dùng lực nhiều hơn) của phương pháp này đều làm kích thích thần kinh cảm giác ở da và hỗ trợ làm giảm cảm nhận đau ở người bệnh. Xoa bóp sâu có thể hữu ích trong trường hợp phục hồi hoạt động của cơ, hỗ trợ tăng lưu lượng máu đến các mô khớp.


Bước đầu tiên của liệu pháp này là chuẩn bị cho sự hoạt động của các mô ở sâu hơn bằng cách “xoa da”, vuốt ve một cách nhẹ nhàng dọc theo chiều của cơ cắn và cơ thái dương. Bước tiếp theo là “nắn bóp”, nghĩa là làm cho da và các mô bên dưới da chuyển động xoay tròn.


Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Viêm Khớp Thái Dương Hàm

Vị trí của cơ cắn và cơ thái dương


Nên đến các trung tâm vật lý trị liệu hoặc các trung tâm y học cổ truyền uy tín để được xoa bóp đúng kỹ thuật. Việc áp dụng bao nhiêu các kiểu xoa bóp, thời gian và chu kỳ thực hiện dài ngắn, nhiều ít như thế nào tốt nhất vẫn nên nghe theo sự chỉ định của bác sĩ vật lý trị liệu.


Sau khi quen với việc tập luyện tại cơ sở, các bác sĩ và lương y có thể sẽ tư vấn các động tác xoa bóp phù hợp, an toàn để bạn tự xoa bóp tại nhà.


Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Điều Trị Bệnh Viêm Khớp Thái Dương Hàm

Dù muốn tự xoa bóp khớp thái dương hàm tại nhà bạn cũng nên đến các trung tâm vật lý trị liệu trước, để được hướng dẫn các xoa bóp đúng nhất
Mình tên: Đinh Bá Tường

Chào mừng bạn đã đến với blog của mình, blog chuyên cung cấp các bài viết bổ ích và miễn phí. Điều đặc biệt ở đây luôn cập nhật các bài viết về sức khỏe, đời sống, ăn uống, sinh hoạt, hoạt đông, thể dục với mục đích có lợi tốt nhất cho sức khỏe của bạn cũng như cộng đồng người Việt Nam.

Trang mạng xã hội: Twitter | Facebook | Google Plus

NHẬN XÉT CỦA BẠN