Hướng dẫn trị bệnh xương khớp bằng cây lá lốt cực kỳ hiệu quả.
Từ xa xưa đến nay, cây lá lốt đã được sử dụng phổ biến trong các món ăn dân dã mà hấp dẫn. Lá lốt cuốn chả, lá lốt rang, nấu canh cá, chiên xào vô cùng quen thuộc mà bổ dưỡng. Loài cây này có ở hầu hết các vùng nông thôn nước ta, vườn nhà ai cũng có một giàn lá lốt. Thế nhưng, ít ai biết rằng, loại cây lá này lại là một dược liệu tự nhiên với nhiều công dụng cho sức khỏe, đặc biệt là chữa đau xương khớp.
Do vậy hôm nay Gia đình Win xin chia sẻ đến bà con bài thuốc trị đau nhức xương khớp từ cây dược liệu quý hiếm này. Bà con xem nếu có gì không hiểu thì để lại lời bình luận bên dưới. Gia đình Win sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn.
thành phần và công dụng của cây dong riềng trong chữa bệnh mà bạn chưa bao giờ biết đến.
Cây dong riềng hay còn gọi là khoai đao hay khương vu. Đặc biệt từ thời xưa, cây dong riềng được họ tôn thờ như vị thuốc quý không thể thiếu mà đến nay đã có rất nhiều người áp dụng các bài thuốc từ cây này cực kỳ hiệu quả.
Cây Dong Riềng đỏ phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam
Thành phần và công dụng của cây dong riềng
Theo Đông y cổ truyền, thành phần hóa học của dong riềng đỏ như hàm lượng glucosid trợ tim trong thân cây Dong riềng đỏ là rất đáng kể (trung bình 0,8640%), cứ 1000g nguyên liệu này sẽ cho gần 9g Glucosid trợ tim. Hay hàm lượng ancaloid trong Dong riềng đỏ không cao lắm, trong thân (0,1613%, gấp hơn 10 lần so với dung môi là nước) cao gấp đôi trong củ khi chiết bằng dung môi cloroform, chloroform là dung môi có hiệu suất chiết tốt hơn dung môi nước…
Do vậy cây Dong riềng đỏ là loại cây thuốc dân gian rất có giá trị trong phòng chống bệnh tim mạch, căn bệnh khá phổ biến ở người có tuổi và người cao tuổi. Khi kết hợp với một số loại thảo dược khác sẽ có hiệu quả điều trị nhất định.
Theo thực nghiệm cho thấy bên trong củ dong riềng chứa khá nhiều tinh bột. Còn trong đông y củ dong riềng có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, an thần, cải thiện giấc ngủ và giáng áp. Và hỗ trợ các bệnh về nóng gan, mụn nhọt.
Chữa rong kinh: Bình thường kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ sẽ diễn ra từ khoảng 5-7 ngày. Nếu tình trạng này kéo dài từ 7-10 ngày trở lên thì được cho là bị rong kinh.
Nguyên nhân có thể do bị rối loạn nội tiết, hoặc nghiêm trọng hơn một chút là mắc một số bệnh như u xơ, u nang.
Để có thể phát hiện và chữa trị kịp thời cần tiến hành kiểm tra, siêu âm để xác định nguyên nhân chính xác. Việc sử dụng các loại thảo dược từ tự nhiên như: dùng củ dong riềng kết hợp nấu ăn cùng hoa đỗ quyên, có thể nấu ăn như hằng ngày hoặc kết hợp nấu với gà hầm để dùng vừa bồi bổ cơ thể vì mất máu nhiều.
Cầm máu vết thương: dùng hoa của cây dong riềng loại còn búp còn tươi khoảng 20g sắc uống khoảng 3 lần tình trạng sẽ cải thiện.
Chữa viêm gan, vàng da: Lời khuyên nên kết hợp tắm nắng buổi sáng và đào rễ củ dong riềng rửa sạch, phơi khô, thái lát sắc cùng 1 lít nước còn 1/3 chia làm 3 lần uống.
Viêm gan cấp: Nếu không có thời gian và khá bận rộn có thể dùng rễ củ dong riềng tươi đem rửa sạch thái lát để ráo khoản 90g đem đun sôi cùng 1 lít nước chia làm 3 lần uống trong ngày uống.
Hoặc mỗi ngày dùng khoảng 100 – 200g rễ củdong riềng tươi đem rửa sạch thái vụn hoặc băm nhỏ sắc kỹ cùng 1 lít nước cô cạn còn ½ chia uống 2 lần sáng và chiều, dùng khoảng 20 ngày đồng thời ăn kiêng đồ cay nóng, các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá…
Bài thuốc trị bệnh mạch vành: Bệnh mạch vành khá là nguy hiểm. Các cơn đau thắt ngực từng cơn, có cảm giác bỏng như có kim châm nghẹt ở ngực đến khó thở là những nguy cơ của bệnh mạch vành. Những triệu chứng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể dễ dàng cướp đi sinh mạng của người bệnh.
Củ dong riềng có thể ức chế và điều trị tối đa bệnh mạch vành
Theo nghiên cứu các thành phần có trong củ dong riềng có thể ức chế và điệu trị tối đa nguyên nhân và hậu quả bệnh mạch vành.
Bài thuốc như sau: Dùng khoản 60g củ dong riềng đem rửa sạch phơi khô, sắt lát và hầm với 1 quả tim lợn hoặc đem chưng lên trong nồi cơm, tim lợn có thể sắt nhỏ hoặc băm sau đó ăn hết cả nước lẫn cái. Làm 10 ngày liên tục ăn một ngày một lần tình trạng sẽ cải thiện đáng kể.
Ngã chấn thương, bầm tím, bong gân: Dùng ngay rễ tươi của dogn riềng đem rửa sạch giã nát có thể kết hợp với gừng thêm ít nước ấm và đắp tại vết thương cố định bằng gạc. Ngày làm từ 1-2 lần khoảng 3 ngày là khỏi.
Chữa viêm tai chảy mủ: dùng hạt dong riềng sau khi hoa của cây tàn sẽ thu được hạt đem sấy khô hoặc đem rang vàng rồi tán bột rắc vào trong tai.
Rễ củ dong riềng có thể sắc uống để chữa ra mồ hôi trộm ở trẻ nhỏ, chữa tiểu dắt, tiểu bí và lợi tiểu, ngoài ra còn dùng để điều trị sốt, ho, cảm vặt.
Chữa đau răng: Có thể dùng củ dong riềng đem rửa sạch và giã nát cùng ít muối nhét vào lỗ sâu răng kết hợp cùng dùng củ dong riềng nấu cháo cùng gạo nếp hoặc hầm gà để ăn.
Chữa trẻ em chướng bụng, đầy hơi khó dịu: dùng lá lon và hoa dong riềng kết hợp cùng kim tiền thảo lượng đem tất cả đi giã nát, sao vàng hạ thổ cùng ít muối sau đó đắp lên bụng hoặc sắc nước uống.
Củ dong riêng không còn xa lạ với bà con nông dân khi được dùng làm nguyên liệu trong các bữa ăn hằng ngày. Hiện nay, củ dong riềng vẫn được chế biến và nuôi trồng lấy củ để làm bún phục vụ cho nhu cầu người dân. Tuy nhiên khi biết đến các công dụng của củ này thì bạn nên áp dụng thử và không nên lạm dụng.
Công dụng của khoai lang trị khá nhiều loại bệnh mà bạn chưa bao giờ biết.
Khoai lang là cây lương thực quen thuộc với người dân Việt Nam bao đời nay, nhưng ngoài là cây lương thực trong các món ăn hàng ngày thì khoai lang còn là vị thuốc quý có nhiều công dụng chữa bệnh.
Giá trị dinh dưỡng của khoai lang
Giá trị dinh dưỡng của khoai lang
Khoai lang là một trong những cây lương thực quan trọng, được dùng làm nhiều loại thức ăn quen thuộc như bánh, cháo, chè, mứt…Theo đó, lá khoai lang cũng có nhiều công dụng và được góp mặt trong nhiều món ăn hàng ngày.
Theo nghiên cứu, khoai lang rất giàu dinh dưỡng: Có 0,8% protein, 28,5% glucid, nhiều tinh bột, ít đường khử, maltose, manose, galactose, pentose, các pectin, men (amylase…), sterol, chất nhựa, sinh tố B1, B2, C, acid nicotinic, Ca, Mn, P, Fe, K, I,… Thân và lá còn chứa chất nhựa (jalapin), acid fumaric, acid succinic, acid elagic và 1 số acid amin… Do giá trị dinh dưỡng phong phú nên khoai lang có rất nhiều công dụng điều trị bệnh.
Theo Đông y, khoai lang vị ngọt, tính bình; vào tỳ, thận. Tác dụng kiện tỳ, ích khí, hòa vị, sinh tân, khoan tràng, thông tiện. Dùng tốt cho người tỳ vị hư nhược (đái tháo đường, táo bón, quáng gà, vàng da…). Hằng ngày dùng 16-500g bằng cách luộc, hầm, nướng.
Một số món ăn bài thuốc điều trị bệnh từ khoai lang
Một số món ăn bài thuốc điều trị bệnh từ khoai lang
Khoai lang có rất nhiều công dụng điều trị bệnh. Theo đó, tùy từng triệu chứng mà khoai lang có mặt trong bài thuốc và các món ăn bài thuốc như sau:
Bài thuốc Đông y
Bài thuốc nhuận tràng: Khoai lang rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay giã nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng, dùng chữa táo bón. Dùng 3 – 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.
Bài thuốc trị phụ nữ băng huyết: Lấy lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống.
Bài thuốc điều trị đái tháo đường: Lấy lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.
Bài thuốc trị mụn nhọt, chín mé: Lấy lá và ngọn non 1 nắm nhỏ, muối ăn 1 nhúm. Rửa sạch khoai, giã nát với muối đắp lên chỗ bị nhọt hay chín mé.
Món ăn bài thuốc từ khoai lang
Cháo kê khoai lang: Nguyên liệu: khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo. Ăn vào bữa sáng, dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.
Cháo gạo khoai lang: Nguyên liệu gồm có khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Cách làm: Khoai rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng, nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều, dùng cho bệnh nhân suy giảm thị lực.
Khoai lang nấu canh: Nguyên liệu gồm có: khoai lang vàng (kim thự) 100- 150g. Rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc thêm 50g gạo tẻ, nấu cháo, dùng tốt cho người bệnh viêm gan vàng da sốt nóng.
Tuy rằng, khoai lang có tác dụng điều trị bệnh rất tốt nhưng người có thực tích, đầy ợ hơi nên hạn chế ăn khoai lang. Các bài thuốc trên đều khá lành tính nhưng nếu sử dụng lâu ngày không đem lại tác dụng thì người bệnh nên đến các trung tâm y tế để thă khám và điều trị.
Cây lạc tiên “Thần dược” chữa bệnh mất ngủ cực hiệu quả
Lạc tiên là một tặng phẩm quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho sức khỏe. Thảo dược lạc tiên xóa tan nỗi lo mất ngủ đối với những người thường xuyên khó ngủ, ngủ không ngon dẫn tới suy nhược cơ thể, căng thẳng tinh thần.
Giấc ngủ chiếm giữ một vai trò rất quan trọng. Bất kể vì nguyên nhân gì dẫn tới mất ngủ cũng sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe, học tập và làm việc của chúng ta. Và việc chú trọng giấc ngủ trở thành mối quan tâm lớn hàng đầu trong cuộc sống hiện đại. Một trong những cách đơn giản để có một giấc ngủ ngon là sử dụng thảo dược cây lạc tiên, tác dụng trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương, mang lại một giấc ngủ sâu hơn, ngon hơn, khởi động một ngày tuyệt vời, tràn đầy năng lượng. Lạc tiên có tên khoa học là Passiflora foetida L, họ chùm gửi. Loài này thường mọc hoang tại các bờ bụi, ven sông ven suối, sinh tồn một cách mạnh mẽ và kiên cường trong tự nhiên. Được ví như các loài cỏ dại nhưng hiện hữu trong cây thuốc nam này là những tác dụng phòng, chữa bệnh hiệu quả được sử dụng trong cả Đông Y và Tây Y. Cây thuốc lạc tiên cũng được sử dụng như một loại rau sạch ở rất nhiều địa phương, được nhân dân sử dụng nhiều trong các bài thuốc chữa mất ngủ.
Thông Tin ề Cây Lạc Tiên
Lạc tiên còn được biết đến với tên gọi khác như dây nhãn lồng, dây chùm bao. Tuy nhiên cái tên cây lạc tiên vẫn luôn phù hợp và thông dụng nhất đối với mọi người. Loại thảo dược này thuộc về xứ nhiệt đới, lưu lạc tới Việt Nam từ rất xa xưa. Thân cây thuốc mềm, mảnh phủ nhiều lông mịn, chiều dài thân có thể lên tới 10m. Lá cây thuốc hình tim mọc so le nhau, bám chắc nhờ tua cuốn. Hoa có màu trắng hoặc tím, quả có thể ăn được. Quả chín có màu đỏ hoặc vàng, là món ăn ưa chuộng của người dân nông thôn Việt Nam.
Công dụng của cây lạc tiên
Lạc tiên có các thành phần như Alcaloid, flavonoid, saponin… Các hoạt chất này với liều lượng nhỏ giúp tăng cường sức đề kháng, ngăn chặn sự lão hóa tế bào.
Theo y học cổ truyền, dược liệu lạc tiên có tính mát, hơi đắng, vị ngọt hậu. Đây là vị thuốc nam rất có giá trị về mặt dược liệu, phát triển mạnh mẽ trong tự nhiên mà không có sự can thiệp của phân bón hay hóa chất, đảm bảo sự an toàn cho người sử dụng.
Thân và lá cây lạc tiên phơi khô có các công dụng, tác dụng cho sức khỏe như:
Thảo dược có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu.
Giúp giảm căng thẳng hệ thần kinh, giảm thiểu stress do áp lực công việc.
Có tác dụng an thần, giảm đau nhức ở người cao tuổi.
Tác dụng giải nhiệt, giải độc và làm mát gan.
Đặc biệt hỗ trợ chữa trị chứng mất ngủ kinh niên, giúp có người sử dụng có một giấc ngủ sâu, an lành.
Cách sử dụng cây lạc tiên chữa mất ngủ
Vị thảo dược được sử dụng như nước trà hàng ngày. Bạn có thể dùng theo cách thuốc sắc hoặc trà hãm. Sử dụng khoảng 50 gram với 1.5 lít nước.
Ngoài ra cây lạc tiên cũng có thể sử dụng theo kiểu cô đặc, dùng 20 – 40 gram cho 1.5 lít nước, đun sôi nhỏ lửa cho tới khi còn 500 ml nước, tạo thành dạng siro dùng 2 lần một ngày.
Thảo dược dùng tốt nhất là trước khi đi ngủ 60 phút.
Cách pha trà:
Bước 1: Dùng một nhúm lạc tiên( 10g) khô cho 150 ml nước
Bước 2: Tráng trà, dùng nước sôi đổ 1 chút vào đảm bảo nước tưới qua 1 lượt trà lắc đều ấm rồi đổ nước này đi.
Bước 3: Cho nước sôi ấm pha trà theo tỉ lệ pha, đợi 5-7 phút cho nước ngấm vào trà. Thưởng thức khi trà còn ấm mùi vị sẽ thơm ngon hơn.
Cách nấu trà:
Nếu như bạn không có thói quen nhâm nhi ly trà vào mỗi sáng thì cũng có thể sử dụng lạc tiên để nấu nước uống thay nước hàng ngày.
Mỗi ngày lấy khoảng 50-80g khô đem nấu với 1.5 lít nước uống.
Quả đậu bắp chữa bệnh khớp có hiệu quả không? Đây là một trong những câu hỏi được khá nhiều người quan tâm nhưng vẫn còn khá e ngại và không tin quả đậu bắp có công dụng có thể chữa được bệnh khớp. Vậy trong bài viết này chúng tôi sẽ giúp bạn trả lời được câu hỏi này. Hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu thông tin để có lời giải đáp thích đáng nhất.
LỢI ÍCH CỦA CÂY ĐẬU BẮP ĐỐI VỚI SỨC KHỎE
Theo các chuyên gia cho biết: Trong thành phần của quả đậu bắp có chứa rất nhiều các chất như Pectin, sắt, chất nhầy, canxi và một số loại vitamin như A, B1, B2, C và Niacin. Trong phần hạt của quả đậu bắp có chứa chất béo Panmitin và stearin.
Ngoài ra chất nhầy của quả đậu bắp chính là chất xơ dạng hòa tan, còn phần thân là chất xơ không hòa tan. Vì vậy toàn bộ thành phần của quả đậu bắp có chứa chất xơ nên có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho hệ tiêu hóa, nhuận tràng, giúp cơ thể lợi tiểu, rất tốt cho người bệnh dạ dày – tá tràng,…
Việc bạn sử dụng quả đậu bắp thường xuyên sẽ giúp cho cơ thể giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh về tiểu đường, béo phì, bệnh tim mạch và có thể giúp phòng tránh các bệnh ung thư vì chất xơ có trong quả đậu bắp có thể giúp cơ thể làm chậm quá trình hấp thu đường vào trong máu. Ngoài ra chất Pectin có trong đậu bắp có khả năng kiểm soát lượng Lipid và giảm cholesterol trong máu.
Ngoài ra trong thành phần của quả đậu bắp có chứa hàm lượng lớn Axit folic giúp cơ thể có thể phòng ngừa khuyết tật ống thần kinh và phòng dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
Một số chất có trong hạt đậu bắp có tác dụng chống co thắt, trợ tim, giảm đau khi cơ thể mắc phải nhiễm trùng đường tiểu hay sỏi đường tiết niệu.
Đây là một số những lợi ích của quả đậu bắp với sức khỏe. Vấn đề chính trong bài viết này là trả lời câu hỏi quả đậu bắp chữa bệnh khớp có hiệu quả không? Hãy cùng chúng tôi tiếp tục tìm hiểu nội dung phía dưới.
QUẢ ĐẬU BẮP CHỮA BỆNH KHỚP ĐƯỢC KHÔNG?
Theo các bác sĩ cho biết, hiện nay có rất nhiều người bệnh sử dụng quả đậu bắp trong việc điều trị các bệnh về xương khớp, giúp cho xương khớp hoạt động một cách trơn tru và giảm tình trạng khô khớp. Tuy nhiên thì điều này vẫn chưa được chứng minh là mang lại được hiệu quả như những lời đồn.
Thực tế thì trong quả đậu bắp có chứa rất nhiều axit folic, canxi và vitamin K có thể giúp hỗ trợ và giúp xương chắc khỏe hơn, phòng ngừa một số bệnh lý về xương khớp như loãng xương, mất xương chứ không có tác dụng tái tạo lại các lớp sụn hoặc tiết chất nhầy ở các khớp để có thể giúp bôi trơn.
Cho nên khi bạn ăn nhiều quả đậu bắp cũng không giúp chữa bệnh khớp được nhưng nó có thể giúp hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh về xương khớp và giúp cải thiện tình trạng bệnh theo những chiều hướng tích cực nhờ những dưỡng chất có trong nó. Vậy quả đậu bắp chữa bệnh khớp có hiệu quả không? Chúng tôi xin trả lời đậu bắp không thể chữa khỏi được các bệnh khớp, nhưng nó có thể hỗ trợ điều trị và phòng tránh bệnh rất hiệu quả.
CÁCH SỬ DỤNG ĐẬU BẮP HỖ TRỢ CHỮA BỆNH KHỚP
Để có thể sử dụng đậu bắp hỗ trợ điều trị bệnh khớp đạt hiệu quả cap, bạn cần phải chế biến sao cho vẫn có thể giữ lại được tối đa các chất dinh dưỡng có chứa trong quả đậu bắp. Bạn có thể thực hiện theo một số cách làm sau đây:
Mỗi lần dùng bạn cần có ít nhất là 10 quả đậu bắp cho 1 lần chế biến. Sau khi đem đi rửa sạch bạn cắt bỏ 2 đầu, cắt thành các lát dài và mỏng để lượng chất nhờn trong quả tiết ra tốt đa, rồi bạn cho đậu bắp cùng với nước đặt lên bếp luộc để lấy nước uống.
Bạn uống nước đậu bắp đều đặn mỗi ngày trong khoảng thời gian khoảng 1 – 2 tháng, sau đó nghỉ khoảng 1 tháng rồi sử dụng tiếp. Bạn nên uống nước đậu bắp vào ban ngày để tránh gặp phải tình trạng tiêu đêm. Khi sử dụng một thời gian thấy cơ thể bạn có dấu hiệu khỏe mạnh dần lên thì bạn có thể duy trì sử dụng mỗi tuần 1 lần để tăng cường sức khỏe để hỗ trợ điều trị hiệu quả các triệu chứng như sưng đau, viêm, các vấn đề liên quan tới xương khớp và về đường tiêu hóa,…
SỬ DỤNG ĐẬU BẮP HỖ TRỢ CHỮA BỆNH KHỚP VÀ MỘT SỐ LƯU Ý
Sử dụng đậu bắp chữa bệnh khớp bạn cần chú ý vì trong quả đậu bắp có chứa rất nhiều chất nhầy và chất xơ nên bạn cần phải tránh dùng cùng lúc với bất kì các loại thuốc khác để tránh tình trạng ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa. Có thể ăn hoặc uống nước quả đậu bắp trước hoặc sau khi uống thuốc 30 phút.
Nếu bạn sử dụng nước quả đậu bắp với hàm lượng nhiều thì tốt nhất nên dùng sau khi uống các loại thuốc khác ít nhất là 1 – 2 giờ để cho thuốc có đủ thời gian để ngấm vào cơ thể.
Người bệnh khớp nên ăn uống đa dạng và đủ chất để đảm bảo cơ thể được cung cấp đầy đủ các loại vitamin và dưỡng chất cần thiết có trong các loại rau củ quả, cá, dầu oliu, hạt óc chó. Nên ăn nhiều những loại thực phẩm có chứa hàm lượng Omega – 3 cao và một số những khoáng chất, canxi như sữa, phô mai, các loại rau xanh,…
Khi sử dụng quả đậu bắp chữa bệnh khớp cần chú ý chọn mua những quả đậu bắp vừa phải, không bị thâm cuống, bề mặt quả mịn màng với màu xanh thẫm. Đậu bắp có tính mát nên những ai hay bị rối loạn tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy thì không nên sử dụng.
Khi sử dụng để nấu không nên nấu đậu bắp quá chín mà nên nấu ở nhiệt độ vừa phải để có thể bảo toàn được dưỡng chất.
Việc sử dụng quả đậu bắp chữa bệnh khớp có hiệu quả không? Câu hỏi đã được chúng tôi trả lời trong bài viết này. Quả đậu bắp không thể chữa hoàn toàn bệnh khớp nhưng nó có tác dụng rất tốt trong quá trình hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh về xương khớp. Bạn có thể sử dụng đậu bắp để chế biến thành các món ăn trong thực đơn hằng ngày của bạn để giúp cho sức khỏe của bạn được tốt hơn.
Bạc thau hay thảo bạc là thảo dược quý trong y học cổ truyền được dùng để thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu, tiêu đờm, nhuận phế, chữa ho, khu phong trừ thấp, điều kinh. Tùy vào mỗi trường hợp, tình trạng sức khỏe và bệnh lý mà có cách sử dụng cây bạc thau sao cho phù hợp.
Tên khác: Bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, lý lớn
Tên khoa học: Argyreia acuta Lour
Họ: thuộc chi Convolvulaceae, họ khoai lang hay bìm bịp.
Bộ phận dùng: Lá cây
Mô tả dược liệu
Bạc thau là cây thuốc được ghi trong các sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của cố Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi và cuốn “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của tập thể các Giáo sư, tiến sĩ Viện Dược liệu.
Đặc điểm thực vật
Bạc thau có những đặc điểm sau đây:
Tổng thể: Là loại dây leo bò hoặc cuốn, thân có lông tơ màu trắng bạc, vỏ thân màu nâu.
Lá: Lá nguyên, mọc so le, phiến lá có hình trái xoan hoặc bầu dục, đầu nhọn dài 5 – 11cm, rộng 5 – 8 cm; mặt trên nhẵn màu xanh thẫm, mặc dưới có lông màu ánh bạc.
Cuống lá: Có lông mịn màu trắng nhạt, dài 1,5 – 6 cm.
Hoa: Mọc thành cụm, cụm hoa hình tán mọc ở kẽ lá đầu cành, đài hoa hình chén có lông màu ánh bạc. Hoa trắng, mặt trong hoa cũng có lông mịn.
Quả: Quả mọng chín có màu đỏ, hình cầu, đường kính 8mm, được bao bọc bởi lá dài có mặt trong màu đỏ, chứa 2 – 4 hạt màu nâu.
Phân bố, thu hái
Phân bố: Bạc thau mọc dại ở các tỉnh phía Bắc, từ đèo Hải Vân trở ra, mọc ở các bờ bụi, đặc biệt là trên các triền đồi núi đá vôi. Ngoài ra, còn thấy ở Hoa Nam Trung Thuốc.
Thu hái: Quanh năm, có thể dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Thành phần hóa học
Hiện nay, vẫn chưa thấy có nghiên cứu nào về thành phần hóa học của dược liệu này.
Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát.
Các loại bạc thau khác
Ngoài loại bạc thau được dùng làm thuốc trên, có nhiều loại bạc thau khác như:
Bạc thau hoa đầu (Argyreia capitata Lour): Mọc ở các tỉnh phía bắc và phía Nam như Thái Nguyên, Hòa Bình, Đồng Nai, Khánh Hòa.
Bạc thau Malabar (Argyreia malabarica Choisy): Mới chỉ thấy ở Kon Tum.
Bạc thau tím (Argyreia nervosa (Burm.F.) Bojer: Có nguồn gốc Ấn Độ
Bạc thau xám tro (Argyreia osyrenssis (Roth.) Choisy: Có ở Kon Tum, Đăk Lăk.
Bạc thau lá tù (Argyreia obtusifolia Lour.): Có ở Ninh Thuận, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, được dùng chữa cảm cúm.
Vị thuốc bạc thau
Thông thường, chỉ có lá bạc thau được dùng làm thuốc, các đặc điểm của vị thuốc này như sau:
Tính vị:
Vị đắng, cay, hơi chua, tính mát.
Tác dụng:
Thanh nhiệt, lợi tiểu, điều kinh, thư cân hoạt lạc, chỉ huyết, nhuận phế, tiêu đờm, làm hết ho.
Chủ trị:
Chữa bí tiểu tiện, tiểu ít tiểu buốt, nước tiểu đục, bạch đới, ngứa lở, mụn nhọt, ho, sốt rét, viêm phế quản cấp và mãn tính.
Công dụng:
Trong dân gian, thường được dùng chữa rong kinh, rong huyết, gãy xương, bong gân
Ở Vân Nam thường được dùng làm thuốc thu liễm, trừ ho, chữa sa tử cung, ho suyễn, ho nóng, thoát giang.
Ở Quảng Tây được dùng làm thuốc trị đòn ngã tổn thương.
Liều lượng:
Ngày dùng 20 – 40g ở dạng tươi và 6 – 20g ở dạng khô dạng thuốc sắc. Nếu dùng ngoài da thì không kể liều lượng.
Bài thuốc chữa bệnh với bạc thau
Bạc thau được ứng dụng trong rất nhiều bài thuốc khác nhau. Cụ thể:
Bài thuốc chữa rong kinh, rong huyết
Nếu bạn đang thắc mắc cây bạc thau có tác dụng gì thì câu trả lời là tác dụng đầu tiên của loại thảo dược này là chữa rong kinh rong huyết, khí hư, kinh nguyệt không đều. Thường được áp dụng là:
Chữa khí hư, kinh nguyệt không đều: 10g lá bạc thau, 10g rễ xích đồng nam, 10g vỏ thân mía tía, 10g rễ cỏ tranh, 8g rễ móc diều, 8g có hàn the, 8g lá huyết dụ phơi khô, sắc uống mỗi ngày.
Chữa rong kinh rong huyết: Lấy 30 – 40g lá bạc thau tươi, rửa sạch, giã nát thêm ít nước sôi để nguội, vắt lấy phần nước để uống phần bã thì đắp lên đỉnh đầu. Ngoài ra, có thể dùng 20g bạc thau, 20g ngải cứu, 20g lá bạch đầu ông sắc với nước để uống.
Chữa băng huyết: Lấy 10g lá bạc thau, 16g ngổ trâu, sao vàng, sắc uống trong ngày. Uống liên tục trong 5 – 7 ngày để thấy hiệu quả.
Chữa bạch đới, khí hư ra nhiều do tỳ hư, can uất: Lấy 30g lá bạc thau, 30g lá bấn giã vắt lấy nước cốt chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc chữa bệnh ngoài da
Bạc thau cũng thường được dân gian sử dụng để chữa các bệnh như mụn nhọt, lở loét, sưng tấy, ứ huyết. Cách chữa như sau:
Chữa mụn nhọt, lở loét: 30g lá bạc thay, 20g lá xuyên tiêu, 20g lá trầu không, 5g thuốc lào giã nát, đảo trên chảo cho nóng, đắp vào chỗ bị mụn nhọt hoặc lở loét rồi băng lại. Ngoài ra, có thể dùng lá bạc thau khô, giã nhỏ, rây mịn rắc chỗ lở loét, mỗi ngày dùng 1 lần sẽ thấy hiệu quả.
Chữa sưng tấy, ứ huyết: Lấy 10g lá bạc thau, 10g quýt rừng sắc uống. Hoặc lấy 30g lá bạc thau tươi, 30g lá xuyên tiêu, 30g lá dây đòn gánh giã nát, cho vào chảo, đảo nóng với ít rượu, đắp lên chỗ sưng 1 lần/ngày.
Chữa lở ngứa, rôm sảy, ghẻ lở: Lấy lá bạc thau nấu với nước để tắm, rửa mỗi ngày sẽ giúp cải thiện đáng kể tình trạng ghẻ lở, lở ngứa.
Bài thuốc bạc thau chữa ho ở trẻ em
Có thể dùng lá bạc thau để chữa ho cho trẻ em bằng cách:
Nguyên liệu: 6 – 8g lá bạc thau, 6 – 8g lá me chua, 6 – 8g lá xương xông
Lấy tất cả giã nát, vắt lấy nước
Để dễ uống, có thể cho thêm một tí đường.
Trên đây là một số thông tin về cây thuốc bạc thau và công dụng cũng như cách sử dụng. Bạc thau thực sự là vị thuốc nam quý, mang lại nhiều chuyển biến tích cực cho người bệnh. Tuy nhiên vì là cây thuốc nam, bạc thau mang đến tác dụng điều trị chậm do đó khi sử dụng người bệnh cần kiên trì. Đặc biệt, cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc tư vấn của thầy thuốc để tránh các tác dụng không mong muốn.
Trị dứt điểm bệnh đau nhức xương khớp nhờ nắm lá thảo dược này.
Cây Ngũ trảo hay còn gọi là cây Ngũ trảo hay Mẫu kinh là vị thuốc mùi thơm, tính ấm thường được sử dụng để thanh nhiệt, hỗ trợ lưu thông mạch máu, kích thích tiêu hóa và giúp hạ sốt.
Hình ảnh cây Ngũ trảo
Tên gọi khác: Ngũ trảo, Chân chim, Mẫu kinh, Hoàng kinh, Ngũ trảo phong, Ô liên mẫu
Tên khoa học: Vitex negando L
Họ: Cỏ roi ngựa – Verbenaceae
Mô tả dược liệu Ngũ trảo
1. Đặc điểm sinh thái
Ngũ trảo là dạng cây thân gỗ nhỏ, có thể cao từ 3 – 5 m, thân nhẵn hoặc có ít lông. Thân cây hình trụ, cành non hình vuông, có khía, màu xám hoặc màu xám nâu.
Lá cây hình chân chim, tổng thể lá giống như 5 cái móng chim nên được gọi là Ngũ trảo. Lá mọc đối, kép, chân vịt có 5 lá chét hình trái xoan. Lá dài khoảng 5 – 8 cm, rộng khoảng 3 – 4 cm, gốc lá tròn, đầu nhọn, mép ở đầu lá có răng cưa, mặt trên màu xanh lục sẫm, mặt dưới phủ một lớp lông mịn màu trắng bạc.
Hoa Ngũ trảo mọc ở đầu cành, màu tím nhạt hoặc màu tím lam, mùa hoa vào tháng 11. Mặt ngoài hoa có phủ một lớp lông màu xám trắng hoặc xám nâu.
Quả Ngũ trảo là dạng quả mọng có màu vàng đen hoặc đen, đỉnh quả thường lõm, có đài bao bọc, bên trong chứa 4 hạt. Mùa quả từ từ tháng 5 – 7.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Quả Ngũ trảo được ứng dụng làm dược liệu, Đông y thường gọi là Hoàng kinh tử. Lá và rễ cũng được sử dụng trong một số bài thuốc.
3. Phân bố
Ngũ trảo được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia, Malaysia, Lào và Việt Nam.
Ở Việt Nam, Ngũ trảo mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm hàng rào vì cành lá đẹp, có mùi thơm và có thể ứng dụng làm thuốc. Một số thường tìm thấy Ngũ trảo bao gồm Lạng Sơn, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Tây, Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, khu vực Sông Bé, Tiền Giang, Kiên Giang.
4. Thu hái – Chế biến
Lá, rễ và vỏ Ngũ trảo có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc khô đều được. Quả và hạt thu hái vào mùa hè, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.
5. Bảo quản dược liệu
Bảo quản Ngũ trảo đã sơ chế ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao và nơi nhiều côn trùng, mối mọt.
6. Thành phần hóa học
Lá Ngũ trảo tươi chứa 0.05% tinh dầu. Lá khô chứa một lượng Alcaloid vừa phải, khi phân tách thì được Alcaloid Nishindin.
Lá vị cay, đắng the, tính bình, mùi thơm đặc trưng.
Quả vị đắng, cay, tính ấm.
Rễ bổ, tính mát.
2. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
Chống viêm, chữa sưng tuyến vú.
Hỗ trợ cải thiện tình trạng đau nhức xương khớp.
Điều trị viêm đường tiết niệu, có máu trong nước tiểu.
Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch và hen suyễn.
Chữa mụn nhọt.
Hỗ trợ chống sưng tấy khớp.
Điều trị viêm họng, ghẻ lở, viêm thận, phù thũng.
Theo y học cổ truyền:
Giải biểu, hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa.
Điều hòa kinh nguyệt.
Trừ phong, hành khí, tiêu đờm.
Giảm đau.
Trừ giun.
Hạ nhiệt, long đờm.
Kích thích hệ thống tiêu hóa.
3. Cách dùng – Liều lượng
Ngũ trảo có thể dùng uống trong, thoa ngoài hoặc nấu thành nước để ngâm rửa khu vực bệnh.
Liều lượng khuyến cáo:
Dùng sắc uống: Hạt 2 – 4 g, rễ, lá, vỏ thân cây 30 g
Dùng thoa ngoài: Không kể liều lượng.
Bài thuốc sử dụng Ngũ trảo
Ngũ trảo thường được sử dụng để hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa
1. Phòng ngừa viêm ruột, sốt rét, trúng độc
Dùng lá Ngũ trảo non thu hái vào đầu mùa hạ, phơi âm can đến khi khô. Mỗi lần dùng 5 – 10 g, hãm nước sôi, dùng uống như trà.
2. Điều trị cảm mạo, phong hàn
Sử dụng 30 g lá Ngũ trảo, hành tăm 6 g, Gừng tươi 6 g, sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm. Mỗi ngày uống 1 thang liên tục trong 1 – 3 ngày.
Sử dụng quả (hạt) Ngũ trảo 500 g, men rượu 30 g, mang đi sao vàng, tán thành bột mịn, sau đó cho thêm 250 g đường kính trộn đều. Mỗi lần dùng uống 6 g, mỗi ngày uống 3 – 4 lần, liên tục trong 3 – 5 ngày.
4. Chữa vết thương do bỏng lửa nhẹ
Sử dụng cành Ngũ trảo băm nhỏ, sao cháy tồn tính, tán thành bột mịn, sau trộn đều với dầu mè hay dầu sở. Dùng bôi lên vết thương, mỗi ngày 1 – 2 lần cho đến khi vết thương lành hẳn.
Dùng 15 g lá Ngũ trảo tươi, 10 g đọt non Nghể nhẵn, sắc thành thuốc, dùng uống.
Ngoài ra có thể sử dụng quả Ngũ trảo tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 6 g.
6. Chữa mề đay mẩn ngứa, ngứa ngoài da
Sử dụng lá Ngũ trảo tươi nấu nước, dùng ngâm, tắm vùng da bệnh.
7. Điều trị hen suyễn do nhiễm lạnh
Dùng quả Ngũ trảo tươi sấy khô, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 6 g, ngày uống 3 lần.
8. Điều trị bệnh giun chỉ
Sử dụng 30 g rễ Ngũ trảo, thái thành phiến mỏng, tẩm rượu, sao vàng, sắc thành nước uống trước bữa ăn chiều.
9. Chữa rắn độc cắn, toàn thân phù mọng nước
Sử dụng một lượng vừa đủ lá Ngũ trảo non, giã nhuyễn, vắt lấy nước cốt thoa vào phần mọng nước. Phần bã lá đắp lên vết rắn cắn để hút nọc độc. Sau đó đưa người bệnh đến bệnh viện để kiểm tra.
10. Chữa trào ngược dạ dày, xuất huyết dạ dày
Sử dụng 60 g rễ Ngũ trảo, 30 g Tiên hạc thảo và 1 con gà mái. Gà mái làm sạch, bỏ đầu, chân và nội tạng. Sau đó cho dược liệu vào phần bụng của gà, hấp cách thủy đến khi gà chín thì bỏ bã thuốc và chia thành nhiều lần dùng ăn trong ngày.
11. Chữa viêm phế quản mạn tính
Sử dụng 15 g quả Ngũ trảo, 10 g Lá nhót, 15 g Bồ công anh, 6 g Trần bì sắc thành thuốc, dùng uống 2 lần mỗi ngày. Mỗi ngày sử dụng 1 thang liên tục trong 5 – 7 ngày.
12. Chữa trẻ em nhiều đàm dãi tắc đường thở, kinh phong
Sử dụng nước cốt lá Ngũ trảo và nước cốt măng tre tươi, mỗi vị 50 ml hòa cùng 3 – 5 giọt gừng tươi, thêm nước sôi để nguội, cho trẻ uống 2 – 3 lần trong ngày.
Sử dụng lá Ngũ trảo, Chế bán hạ, Hoắc hương, Nghể nhẵn, mỗi vị đều 20 g, sắc thành thuốc dùng uống 2 lần trong ngày.
14. Chữa đau bụng kinh ở phụ nữ
Sử dụng 16 – 40 g lá Ngũ trảo nấu cùng 500 ml nước, đến khi cạn còn 200 ml thì chia thành 2 lần uống trong ngày. Sử dụng liên tục trong 10 ngày trước chu kỳ kinh nguyệt.
15. Trị cảm mạo, nhức đầu, sổ mũi, sốt cao
Dùng lá Ngũ trảo 100 g, 40 g lá Cam, lá Bưởi, lá Chanh, lá Sả, Ngải cứu, mỗi vị 20 g, nâu cùng 5 lít nước, dùng xông hơi.
16. Kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng
Sử dụng 12 g vỏ cây Ngũ trảo, rửa sạch, cắt thành đoạn nhỏ, sắc thành thuốc, uống khi còn nóng và trước bữa ăn 30 phút.
17. Chữa đau lưng do gai cột sống
Dùng lá Ngũ trảo, lá cây Đại tướng quân và Bồ công anh, phân lượng bằng nhau, mang đi giã nát với một ít muối. Sau đó trộn với rượu trắng (khoảng 40 độ) rồi xào nóng lên, dùng đắp vào vị trí cột sống bị đau.
Lưu ý khi sử dụng dược liệu Ngũ trảo
Người suy nhược, cơ thể gầy yếu, táo bón kinh niên không được sử dụng dược liệu Ngũ trảo.
Theo Đông y, Ngũ trảo có mùi thơm, tính bình thường được sử dụng để hóa thấp, lợi tiểu, chống ngứa và điều hòa kinh nguyệt. Dược liệu không chứa độc và an toàn cho người dùng. Tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách sử dụng cụ thể để đạt hiệu quả tốt nhất.