Browsing "Older Posts"

10 nguyên nhân mất ngủ, khó ngủ thường gặp nhất


 Nguyên nhân mất ngủ

Nguyên nhân mất ngủ ngày càng gia tăng với các yếu tố bên trong lẫn môi trường bên ngoài. Nhận biết và loại bỏ được nguyên nhân gây mất ngủ sẽ giúp bạn điều trị hiệu quả hơn.

Nguyên nhân mất ngủ cấp tính

Tiếng ồn từ môi trường xung quanh

Giấc ngủ được chia làm 5 giai đoạn là: Ru ngủ, ngủ nông, ngủ sâu, ngủ rất sâu và ngủ mơ màng. Đối với người bị khó ngủ, rối loạn giấc ngủ  thì ở giai đoạn thứ nhất và thứ hai là dễ bị đánh thức bởi tiếng ồn nhất.
Bệnh nhân mất ngủ thường rất dễ bị tác động với tiếng ồn, nên tiếng ồn nhỏ cũng khiến tỉnh giấc. Tiếng ồn dễ gây tỉnh giấc nhất đó là những tiếng ồn mạnh như: tiếng xoong nồi, tiếng người nótiếng còi xe, tiếng mở, đóng cửa mạnh, …

Chế độ ăn uống không đúng cách

Ăn quá no sẽ khiến dạ dày hoạt động nhiều, bạn luôn trong trạng thái đầy bụng, bí bách. Thời điểm bữa ăn tối nên cách xa it nhất là 3h và không nên ăn vặt vào buổi đêm.
Tuy nhiên, ăn không đủ no hoặc quá ít sẽ khiến bạn khó chịu, cồn cào. Lúc này, bạn có thể uống thêm cốc sữa ấm hoặc ăn vài chiếc bánh quy sẽ tốt cho giấc ngủ.

Chế độ ăn uống không đúng cách

 Sử dụng đồ uống có chứa cồn, caffein
Mối liên quan giữa uống rượu và vấn đề về giấc ngủ được chứng minh qua thử nghiệm. Một nghiên cứu tại Đại học John Hopkins trên 4.970 người trưởng thành đã tham gia.
Trong 3 tháng, họ đã uống trên 4 ly rượu mỗi ngày và họ đã gặp các vấn đề về giấc ngủ. Thực tế, khi con người sử dụng rượi hoặc caffein, các chát kích thích khác vào ban đêm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, gây rối loạn giấc ngủ sinh lý.

Sử dụng đồ uống có cồn

Xem tivi hoặc các thiết bị điện tử vào đêm khuya

Cuộc khảo sát trực tuyến đánh giá về việc xem truyền hình thường xuyên ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ tại Đại học Michigan.
Người tham gia là 423 người ở độ tuổi trẻ từ 18 – 25 tuổi. Họ xem nhiều tập liên tiếp của cùng một chương trình truyền hình kéo dài liên tục. Kết quả, người xem thường đắm mình trong cốt truyện của nội dung truyền hình tạo sự tương tác sâu, ảnh hưởng đến thời gian phục hồi của não bộ. Từ đó họ khó buồn ngủ và có thể gây mất ngủ.

Xem tivi hoặc các thiết bị điện tử vào đêm khuya

Stress

Nghiên cứu từ Học viện Y học giấc ngủ Mỹ cho thấy căng thẳng là một trong những nguyên nhân chính gây ra chứng mất ngủ. Khi stress kéo dài có thể dẫn đến mất ngủ mạn tính. Vì vậy, trong cuộc sống, việc giải tỏa stress rất quan trọng nếu muốn có một giấc ngủ ngon và sức khỏe tốt.

Stress là nguyên nhân mất ngủ thường gặp nhất hiện nay

 Thiếu vận động hoặc hoạt động thể chất
Một trong những cách tốt nhất để ngủ thiếp đi nhanh hơn và ngủ ngon hơn là tập thể dục thường xuyên (hoặc ít nhất duy trì lối sống tích cực). Ngược lại, khi chúng ta không hoạt động đủ trong ngày, nhu cầu ngủ sâu, phục hồi của chúng ta thấp hơn và kết quả là chúng ta cũng không ngủ được.

Thiếu vận động hoặc hoạt động thể chất

Thay đổi công việc và lịch trình

Như được mô tả trong phần thói quen ngủ kém, khi làm việc khác ca, chúng ta thực sự nhầm lẫn nhịp sinh học bình thường của mình, hoạt động chủ yếu bằng ánh sáng mặt trời. Mặc dù bạn có thể thực hiện vài bước để giảm thiểu các ảnh hưởng, nhưng một nghiên cứu cho thấy lịch công việc thay đổi gây khó khăn cho cơ thể và thường dẫn đến chứng mất ngủ.

Nguyên nhân mất ngủ kéo dài

Độ tuổi

1. Mãn kinh

Các nhà khoa học nhận định phụ nữ thường bị mất ngủ nhiều hơn nam giới. Nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania chỉ ra rằng nguy cơ mất ngủ tăng lên nhiều lần trong thời kỳ mãn kinh.
Những người ở độ tuổi trung niên không những có các biểu hiện khó ngủ mà còn giảm chất lượng giấc ngủ. Giấc ngủ tổng thể vị ảnh hưởng lớn ở độ tuổi này.

2. Tuổi cao

Những người cao tuổi các cơ quan đảm nhận các chức năng của cơ thể có phần suy yếu hơn lúc trưởng thành. Đây cũng là đối tượng dễ mắc các bệnh lý như thoái hóa khớp, huyết áp … gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Nhu cầu ngủ ở người cao tuổi thấp hơn người trẻ. Họ có xu hướng thức dậy từ rất sớm và không thể ngủ lại được nữa.

Tuổi cao

3. Tuổi thanh, thiếu niên

Những đối tượng trẻ tuổi thời nay cũng chiếm số đông trong tỷ lệ những người mất ngủ. Do những căng thẳng, stress trong công việc gây áp lực lớn cho người trẻ. Hơn thế, hầu hết, giới trẻ hiện nay phụ thuộc khá nhiều vào các theiets bị điện tử. Do đó, những người trẻ tuổi với những tâm sinh lý chưa ổn định, chưa ý thức được tầm quan trọng của giấc ngủ cũng là 1 nguyên nhân gây mất ngủ ở họ.

Bệnh mắc kèm

  • Đa xơ cứng:
Mối liên hệ giữa bệnh đa xơ cứng và chứng mất ngủ được nghiên cứu bởi các nhà khoa học từ Đại học California. Kết quả cho thấy có tới 70% trong số 2.300 người mắc bệnh đa xơ cứng bị rối loạn giấc ngủ. Bệnh đa xơ cứng khiến bệnh nhân mệt mỏi, làm chức năng của hệ thần kinh suy giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ.
  • Bệnh về đường hô hấp: hen suyễn:
Nghiên cứu từ Đại học Pittsburgh chỉ ra rằng chứng mất ngủ rất phổ biến ở người bị hen suyễn. Kết quả cho thấy 37% đối tượng có vấn đề về hô hấp cũng bị rối loạn giấc ngủ. Do đó, cần điều trị phối hợp bệnh hen suyễn và chứng mất ngủ để mang lại hiệu quả tốt nhất.
  • Đột quỵ:
Nghiên cứu bởi các nhà khoa học từ Đại học Surrey cho thấy những bệnh nhân bị đột quỵ cũng có vấn đề về giấc ngủ. Dòng máu cung cấp đến cho não bị giảm haowcj gián đoạn gây ra các tổn thương cho não bộ. Từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng giấc ngủ và sức khỏe của con người. Cần có các biện pháp dự phòng đột quỵ sớm nhất có thể.
  • Hệ thống miễn dịch yếu:
Tiến sĩ Eamonn Mallon của Đại học Leicester cho thấy hệ thống miễn dịch có thể là một lý do dẫn đến chứng mất ngủ. Khi sức đề kháng suy giảm, cơ thể dễ mắc bệnh tật, thường gặp như cảm cúm, viêm đường hô hấp…Từ đó sẽ gây cảm giác khó chịu ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ.
  • Các bệnh lý khác ảnh hưởng đến giấc ngủ: Dị ứng, Viêm khớp, Hen suyễn, COPD, Fibromyalga (Hội chứng đau xơ cơ), Các vấn đề về dạ dày như IBS hoặc trào ngược acid, Các vấn đề về tuyến giáp (ví dụ như hyperthyroidism), Các hội chứng về thần kinh như M.S. hay Parkinsons, Trầm cảm..

Thuốc men

Ngoài nhiều bệnh và chứng rối loạn có thể gây mất ngủ, nhiều loại thuốc có thể gây trở ngại cho giấc ngủ, bao gồm: Thuốc dị ứng, Thuốc có tính hàn (Cold medications), Thuốc trị huyết áp, Thuốc tuyến giáp, Thuốc hen suyễn, Thuốc chống trầm cảm, Thuốc tăng cơ, Thuốc trị mỡ máu, …


Trên đây là tổng hợp 10 nguyên nhân mất ngủ mà bệnh nhân thường gặp nhất. Nguyên nhân gây mất ngủ cấp tính chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, nếu điều chỉnh kịp thời thì bệnh nhân có thể không cần điều trị hay chỉ cần thực hiện các mẹo chữa mất ngủ. Nhưng nếu không có biện pháp điều chỉnh sẽ nhanh chóng chuyển sang mất ngủ kéo dài. Các cách chữa mất ngủ yêu cầu mạnh hơn: Thực phẩm chức năng hay thuốc ngủ.

                                                         Theo: Chuyên Gia Đông Y Gia truyền Tấn Khang
Chủ Nhật, 12 tháng 4, 2020

Cách trị mất ngủ dân gian từ 12 bài thuốc nam tốt nhất


Cách trị mất ngủ dân gian hay chữa bệnh mất ngủ bằng thuốc nam tại nhà được nhiều bệnh quan tâm sử dụng để hạn chế việc sử dụng thuốc tây. Các cách trị mất ngủ dân gian được lưu truyền qua nhiều thế hệ nên hiệu quả đã được kiểm chứng, bệnh nhân có thể yên tâm áp dụng mà không lo tác dụng phụ có hại như thuốc ngủ.


12 cách trị mất ngủ dân gian.

1. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ cây xấu hổ

Dùng độc vị cây xấu hổ hoa tím (cây trinh nữ) 15g, hoặc phối hợp với cúc bạc đầu 15g, chua me đất 30g sắc uống hằng ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ 30 phút. Dùng cho người lao động trí óc, suy nhược thần kinh, tim hồi hộp,… dẫn đến khó ngủ, mất ngủ.




Cách trị mất ngủ dân gian từ cây trinh nữ

2. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ hạt táo

Nhân hạt táo chua 20g đập dập sắc uống trong ngày. Dùng cho người hồi hộp trống ngực, luôn trong tình trạng buồn phiền lo lắng, mất ngủ…



Nhân hạt táo chua

3. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ củ mài
Dùng củ mài (sao vàng), hạt sen để cả tim (sao thơm) mỗi vị 20 g; lá dâu, long nhãn, táo nhân (sao đen), lá vông, bá tử nhân mỗi vị 10 g; sắc uống mỗi ngày, trước ngủ 1 tiếng, dùng sau 5-7 ngày sẽ thấy tác dụng rõ rệt.


Củ mài

4. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ tâm sen

Tâm sen 2 – 3g hãm chè uống trong ngày, trị mất ngủ, lo lắng hồi hộp, miệng háo khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp cao…

5. Bài thuốc nam chữa mất ngủ toan táo nhân

Người tâm thần bất định, hay cáu gắt, hư phiền, ngủ không yên, hay mơ các giấc mơ kì lạ, ác mộng: Dùng hạt sen, táo nhân sao đen mỗi thứ 40 g, sắc uống trước khi đi ngủ 30 phút hàng ngày giúp thư giãn đầu óc, giảm lo âu, căng thẳng, dễ ngủ.

6. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ rễ nhài

Rễ nhài 5 – 7g sắc uống trong ngày hoặc nghiền nát vắt lấy hỗn dịch uống 5 – 7 ngày. Dùng cho người trằn trọc khó ngủ, ngủ hay tỉnh giấc…
7. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ long nhãn
Long nhãn 15 – 20g, sắc uống hằng ngày. Trị mất ngủ do huyết hư, tinh thần mệt mỏi hay quên, nhiều tâm tư, muộn phiền quá độ gây mất ngủ, thần kinh suy nhược, hồi hộp, hoảng hốt…


Long nhãn

8. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ đậu đen

Đậu đen 30g, hạt sen để cả tim (sao vàng) 15g, lá vông 15g, lá dâu tằm 20g; lạc tiên 15g, thảo quyết minh sao vàng 8g. Sắc uống 01 thang trong ngày, uống liên tục 10 – 15g.
Trị mất ngủ kèm theo triệu chứng buồn bực, ù tai, đau lưng, uể oải không muốn làm việc, nóng nảy bứt rứt, có cảm giác bốc hỏa lên đầu mặt, đau đầu choáng váng, tâm phiền miệng khát, đêm ra mồ hôi trộm…

9. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ củ bình vôi

Bài thuốc chữa mất ngủ hiệu nghiệm: hạt sen, long nhãn, nhân hạt táo chua (sao) mỗi vị 10 – 15g, củ bình vôi 8g, lá vông 12g. Sắc uống ngày 1 thang, uống trong ngày và trước khi ngủ 30 phút.
Trị mất ngủ ở người gầy yếu, hay hồi hộp, sợ hãi, đánh trống ngực, ngủ không yên, trí nhớ giảm, tinh thần suy nhược, ăn uống kém, gầy sút, mỏi mệt…

10. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ nữ lang

Để trị mất ngủ lấy 10-15g cây nữ lang (Cây và rễ) sắc nước uống hàng ngày. Ngoài ra cây nữ lang còn giúp bạn cải thiện bệnh dạ dày: Rễ cây nữ lang sao khô tán thành dạng bột mịn, chiêu nước uống ngày 2 lần mỗi lần 4g.
Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch, tăng cường sức khỏe10-15g cây nữ lang khô, 20g cây dong riềng đỏ khô sắc nước uống hàng ngày.Lưu ý: Nên uống thường xuyên để đem lại hiệu quả trị chứng mất ngủ cao nhất.


Cây nữ lang trị mất ngủ

11. Bài thuốc nam nữa mất ngủ từ lá vông

Thuốc an thần, gây ngủ từ lá vông: Lá vông khô 15g, sắc với 300ml, sắc còn 150ml nước uống trước khi đi ngủ.


Lá vông trị mất ngủ

12. Bài thuốc nam chữa mất ngủ từ cây lạc tiên

Cây lạc tiên 50g, lá vông 30g, lá dâu tằm 10g, sắc với 1 lít nước uống trong ngày, đặc biệt là vào buổi tối trước khi đi ngủ 30 phút sẽ giúp an thần, ngủ ngon.
Trên đây là 12 cách trị mất ngủ dân gian, bạn có thể áp dụng. Tuy nhiên hãy tham khảo ý kiến chuyên môn trước khi sử dụng để có cách chữa mất ngủ hiệu quả cao nhất.
                                                               theo: Chuyên Gia Đông Y Gia Truyền Tấn Khang

Bệnh hoại tử vô mạch là gì? Nguyên nhân dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch

Những nguyên nhân dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch chủ yếu là do các chấn thương ảnh hưởng trực tiếp đến xương khớp, sử dụng các loại thuốc Tây, các bệnh lý liên quan và các loại thực phẩm độc hại. Cùng Đông Y Gia truyền Tấn Khang tìm hiểu chi tiết các nhóm nguyên nhân dẫn đến căn bệnh nguy hiểm này nhé!

Bệnh hoại tử vô mạch là bệnh gì?

Hoại tử vô mạch (hoại tử xương hoặc hoại tử vô trùng) là một loại bệnh về xương khớp xảy ra khi các tế bào xương khớp chết đi, điều này khiến cho xương trở nên dễ gãy ảnh hưởng nguy hiểm đến bệnh nhân.
Hoại tử vô mạch tại xương thường xảy ra ở những đoạn xương dài (xương cánh tay, xương vai, xương hông, xương đùi, xương đầu gối, thậm chí xương mắt cá chân). Tình trạng gãy xương có thể xảy ra rải rác hoặc đồng loạt khiến bệnh nhân đau đớn và ảnh hưởng trầm trọng đến khả năng hoạt động của bệnh nhân.
Bệnh hoại tử vô mạch là gì? Nguyên nhân dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch
Đa số hoại tử vô mạch xảy ra tại các xương dài, tuy nhiên một số trường hợp xảy ra tại các khớp hoặc gần khớp sẽ trở nên nguy hiểm hơn do chúng phá hủy hầu như toàn bộ bề mặt sụn khớp khiến các khớp sụn tê liệt hoặc mất chức năng hoàn toàn.
Bệnh hoại tử vô mạch có thể xuất hiện ở hầu hết mọi thành phần lứa tuổi, tuy nhiên mật độ xuất hiện dày nhất ở độ tuổi trung  niên từ 30  – 35 tuổi và nam giới thường mắc căn bệnh này nhiều hơn nữ giới.

Nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch

Hoại tử vô mạch là căn bệnh xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, bệnh nhân hoàn toàn có thể mắc phải căn bệnh này do tự phát hoặc nguyên nhân thứ phát. Nguyên nhân chủ yếu khiến căn bệnh này xảy ra là các tác động đến mạch máu dẫn đến các xương khớp bị ảnh hưởng khiến lượng máu cung cấp đến xương khớp không đủ, tuy nhiên với một số trường hợp hoại tử tự phát xảy ra không do một nguyên nhân nào.
Đối với các trường hợp đã tiến hành điều trị bệnh hoại tử vô mạch, các bác sỹ đã chuẩn đoán những nguyên nhân chính dẫn đến căn bệnh này phổ biến nhất gồm:

1. Các chấn thương ảnh hưởng trực tiếp đến xương khớp

Bệnh hoại tử vô mạch là gì? Nguyên nhân dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch
Một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch là do sự chấn thương các xương khớp gây ra. Các chấn thương xuất hiện măc dù đã được điều trị tuy nhiên theo thời gian các biến chứng hoặc các nhân tố khác tác động vào, cộng với vùng xương yếu sẵn do chấn thương khiến chúng dễ bị hoại tử.
Một nguyên nhân khác là các chấn thương tại vùng xương khớp gây chảy máu thường làm đứt các mạch máu li ti không thể hồi phục hoặc gây chấn thương các mạch máu này khiến chúng bị tổn thương và nguồn máu nuôi tới xương bị giảm nặng hoặc nhẹ tùy mức độ. Đây là tác nhân chính khiến lượng máu mà xương cần không đủ, thêm đó các hoạt động mạnh tác động tới vùng xương khớp khiến dễ gây ra bệnh hoại tử vô mạch chính là nguyên nhân khiến căn bệnh này phổ biến tại độ tuổi lao động từ 30 – 50 tuổi.
Các trường hợp chấn thương có nguy cơ hoại tử cao nhất chính là trật khớp xương đùi và gãy cổ xương đùi. Do đây là vùng khớp quan trọng của chi dưới và rất dễ bị các biến chứng về lâu dài trong đó có bệnh hoại tử vô mạch. Theo các trường hợp hoại tử do chấn thương này thì hoại tử xuất hiện khoảng sau vài năm khi bị chấn thương với những ảnh hưởng nhất định tùy trường hợp.

2. Sử dụng các loại thuốc Tây có nguy cơ dẫn đến hoại tử vô mạch

Bệnh hoại tử vô mạch là gì? Nguyên nhân dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch
Một số nghiên cứu cho thấy, việc bệnh nhân mắc các loại bệnh và sử dụng quá nhiều một số loại thuốc tây gây ức chế xương khớp, ức chế các dây thần kinh dẫn máu đến các xương khớp khiến xương thiếu lượng máu cần thiết dẫn đến hoại tử. Hai loại thuốc Tây được cho là có nguy cơ dẫn đến mắc bệnh hoại tử vô mạch cao nhất là:
  • Thuốc steroid: Các nghiên cứu cho thấy sử dụng nhiều hàm lượng thuốc steroid có thể khiến lượng lipid có hại tăng nhanh trong máu khiến ức chế sự phát triển của nhóm máu luôn chuyền đến các mạch máu nhỏ trong xương để nuôi xương.
  • Thuốc bisphosphonate: Khi sử dụng thuốc bisphosphonate có thể gây hoại tử vô mạch xương hàm, nguyên nhân là do các thành phần sinh học trong thuốc có thể làm tăng mật độ xương quá nhiều tại phần xương hàm khiến chúng dễ gãy và hoại tử.

3. Các bệnh lý có nguy cơ gây bệnh hoại tử vô mạch

Bệnh hoại tử vô mạch là gì? Nguyên nhân dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch
Trên thực tế cho thấy, việc người bệnh mắc một số căn bệnh có liên quan đến hoại tử vô mạch là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này. Những căn bệnh được cảnh báo có thể dẫn đến hoại tử vô mạch hàng đầu gồm:
  • Bệnh viêm tụy cấp
  • Bệnh đái tháo đường
  • Bệnh Gaucher
  • Người bị nhiễm HIV/AIDS
  • Rối loạn chuyển hóa mỡ
  • Tắc mạch tự phát
  • Quá trình thai nghén
  • Bệnh viêm ruột
  • Người bị luput ban đỏ toàn thân
  • Người bị dị tật thiếu máu hồng cầu liềm.
Bên cạnh đó việc thường xuyên sử dụng các phương pháp điều trị như xạ trị ung thư, ghép nội tạng cũng là nguyên nhân chính khiến bệnh hoại tử vô mạch có thể xảy ra.

4. Các thức uống độc hại gây hoại tử vô mạch

Bệnh hoại tử vô mạch là gì? Nguyên nhân dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch
Một trong những nguyên nhân khác có thể khiến bạn bị hoại tử đó chính là việc uống quán nhiều những loại chất độc hại như chất cồn, nước ngọt chứa nhiều hóa chất, nước có gas…
Thông qua những nguyên nhân dẫn đến bệnh hoại tử vô mạch có thể giúp các bạn phòng tránh và hạn chế tối đa nguyên nhân mắc chứng bệnh này. Hãy chia sẻ nguồn thông tin hữu ích trong bài viết này của Đông Y Gia Truyền Tấn Khang để nhiều người biết đến và phòng tránh bạn nhé!
                               Theo: Chuyên Gia Đông Y Gia Truyền Tấn Khang
Thứ Bảy, 11 tháng 4, 2020

Triệu chứng, cách chuẩn đoán và điều trị bệnh phì đại xương dính khớp


Triệu chứng, cách chuẩn đoán và điều trị bệnh phì đại xương dính khớp là tổng hợp những thông tin cần thiết cho những ai đang muốn tìm hiểu các thông tin về căn bệnh này. Trong bài viết dưới đây,Đông Y Gia Truyền Tấn Khang sẽ giúp các bạn tìm hiểu những thông tin chi tiết nhất về căn bệnh này nhé!

Những triệu chứng phổ biến của bệnh phì đại xương dính khớp

Phì đại xương dính khớp là một dạng bệnh lý nhẹ nhất của xương khớp, tức là bệnh lý này không ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng cuộc sống cũng như các biến chứng nguy hiểm đến xương khớp hoặc các cơ quan khác. Một số triệu chứng của bệnh lý này có thể nhận biết từ nặng đến nhẹ là sự đau và cứng khớp, khó vận động, thay đổi thể tích bàn tay và các bộ phận khác. Cụ thể như sau:
Triệu chứng, cách chuẩn đoán và điều trị bệnh phì đại xương dính khớp
  • Đau và cứng khớp: Phì đại xương dính khớp không gây ra các cơn đau dữ dội như các bệnh lý khác về xương khớp, cơn đau có thể xuất hiện nhẹ nhàng và một số trường hợp có thể không xảy ra cơn đau. Triệu chứng chủ yếu là sự cứng các khớp bị phì đại, thông thường các khớp sẽ cứng sau khi ngủ dậy hoặc một thời gian dài không hoạt động, có một số trường hợp sự cứng khớp diễn ra bất thường, chủ yếu là ở bàn tay, bàn chân, cổ tay và cổ chân. Đối với các bệnh nhân bị lâu sẽ có các triệu chứng đau mạn sườn hoặc khớp hàm do phì đại xương sườn và xương hàm. Các triệu chứng đau nhẹ thường xuất hiện khi cứng khớp.
Triệu chứng, cách chuẩn đoán và điều trị bệnh phì đại xương dính khớp
  • Tăng thể tích xương khớp: Thông thường phì đại xương khớp chủ yếu xuất phát từ sự thay đổi thể tích ở bàn tay, bàn chân khiến các ngón to lên và mất đối xứng (ngón tay hình dùi trống). Sau đó sẽ lan đến sự biến đổi thể tích xương cổ tay, cổ chân, cuối cùng là sự phì đại của xương sườn, xương bả vai và khớp xương thái dương hàm.
  • Bệnh nhân bị ảnh hưởng đến chức năng vận động: Một số trường hợp phì đại xương dính khớp sẽ ảnh hưởng ở mức độ nhẹ hoặc vừa phải đến sự vận động của cơ thể. Cùng với sự phì đại cũng là nguyên nhân cản trở vận động như cứng và đau cột sống ảnh hưởng đến cột sống, khả năng cầm nắm của bạn tay, khả năng xoay cổ tay và cổ chân bị ảnh hưởng. Tuy nhiên phì đại xương ngón tay ít hoặc không ảnh hưởng đến sự vận động và tư thế đi lại của người bệnh.

Cách chuẩn đoán bệnh phì đại xương dính khớp

Thông thường việc chuẩn đoán bệnh phì đại xương dính khớp dựa vào các biểu hiện phì đại ngón hoặc các bộ phận cơ thể diễn ra bên ngoài cơ thể có thể nhìn thấy được. Các phương pháp xét nghiệm và siêu âm để chuẩn đoán mức độ phì đại và tình hình cụ thể của bệnh để áp dụng phương pháp điều trị phù hợp. Các phương pháp chuẩn đoán bệnh phì đại xương gồm có chụp X quang, xét nghiệm máu và siêu âm HLA B27. Cụ thể:
  • Phương pháp chụp X-quang: qua chụp X-quang phát hiện ra sự tăng thể tích xương cụ thể, ác đường kính xương, lớp xương bồi đắp mới, hình ảnh vỏ hành và có phản ứng màng xương hay không. Ở các trường hợp nặng sẽ chuẩn đoán được sự gắn liền các lớp xương và vỏ xương, mật độ xương và các bệnh lý khác liên quan.
Triệu chứng, cách chuẩn đoán và điều trị bệnh phì đại xương dính khớp
  • Phương pháp xét nghiệm máu: Kiểm tra tốc độ lắng máu, hàm lượng các chất phosphat, phos­phatase và calci trong máu.
  • Xét nghiệm HLA B27 để chuẩn đoán sự liên quan của các yếu tố xương, gãy xương và mức độ xương dính khớp.

Điều trị bệnh phì đại xương dính khớp

Do phì đại xương dính khớp không phải là bệnh lý quá nghiêm trọng nên các phương pháp điều trị cũng đơn giản, không quá phức tạp và tốn kém. Tùy theo biểu hiện và tình trạng mà sẽ áp dụng một trong hai phương pháp điều trị phì đại xương dính khớp là điều trị triệu chứng hoặc bảo tồn chức năng vận động.
Triệu chứng, cách chuẩn đoán và điều trị bệnh phì đại xương dính khớp
  • Phương pháp điều trị triệu chứng: Đối với phương pháp này sẽ dựa vào các triệu chứng phì đại bên ngoài, mức độ đau và cứng khớp của bệnh nhân để sử dụng các loại thuốc Tây giảm đau, kháng viêm nặng nhẹ khác nhau. Bên cạnh đó sẽ kết hợp với một số phương pháp vật lý trị liệu như chiếu tia X, phương pháp dùng nhiệt để giảm đau cho bệnh nhân.
Triệu chứng, cách chuẩn đoán và điều trị bệnh phì đại xương dính khớp
  • Phương pháp bảo tồn chức năng vận động: Đối với việc áp dụng phương pháp này khi các chức năng vận động của bệnh nhân bị ảnh hưởng tùy mức độ nặng hoặc nhẹ. Đầu tiên các bác sỹ sẽ kiểm tra mức độ ảnh hưởng của phì đại xương dính khớp tại các bộ phận cụ thể như bàn tay, bàn chân,các khớp, xương sườn hoặc xương hàm đến hoạt động của bệnh nhân. Sau đó áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu hoặc tiểu phẫu rất nhỏ (chưa được gọi là phẫu thuật) nhằm phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân.
Tuy bệnh phì đại xương dính khớp không quá nguy hiểm nhưng nếu coi thường sẽ khiến gây ra những biến chứng khôn thường. Khi có những biểu hiện triệu chứng bệnh này hãy nhanh chóng tìm đến các cơ sở y tế để thăm khám và được điều trị kịp thời bạn nhé. Chúc các bạn luôn khỏe mạnh và đừng quên luôn đồng hành cùng https://thuoctrixuongkhoptankhang.blogspot.com mỗi ngày!

Biến chứng của hội chứng marfan nguy hiểm như thế nào


Những biến chứng của hội chứng marfan nguy hiểm như thế nào chắc hẳn là câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắc khi tìm hiểu về chứng bệnh này. Hội chứng Marfan ảnh hưởng theo các mức độ khác nhau từ nặng đến nhẹ, tuy nhiên đều ảnh hưởng đến các bộ phận như xương, tim, phổi, mắt… Cùng tìm hiểu những ảnh hưởng cụ thể của căn bệnh này đến cơ thể người trong bài viết dưới đây của Đông Y Gia Truyền Tấn Khang nhé!


Biến chứng của hội chứng marfan đối với xương

Biến chứng của hội chứng marfan nguy hiểm như thế nào?
Những ảnh hưởng nguy hiểm hàng đầu của hội chứng marfan là đến hệ thống xương và khung xương. Tùy cấu trúc xương của mỗi người mà hội chứng này sẽ để lại những biến chứng từ nhẹ đến nặng, và thông thường hội chứng này càng khiến xương khớp biến dạng nặng khi trẻ lớn lên.
Ảnh hưởng chung của hội chứng marfan đến khung xương là kéo dài khung xương ra nên cấu tạo khung xương rất mỏng manh và các khớp xương trở nên lỏng lẻo bất thường. Cụ thể khung xương ức có thể bị nhô ra hoặc hõm vào ảnh hưởng đến chức năng thở cũng như tim phổi; khung xương mặt bị kéo dài ra khiến mặt dài, nhỏ và cấu tạo hàm thiếu thẩm mỹ; khung xương sống bị biến dạng lệch hoặc cong vẹo bất thường khiến cơ thể tổng thảy mất thẩm mỹ và ảnh hưởng trầm trọng đến dáng đi.
Ngoài ra biểu hiện cụ thể ra các phần xương nhỏ như xương bàn chân, xương bàn tay, xương ngón tay và xương ngón chân bị kéo dài lòng khòng bất thường.
Nhìn chung, những ảnh hưởng đến xương tùy theo mức độ trầm trọng khác nhau ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính thẩm mỹ, sức khỏe và sự hoạt động của người gặp phải chứng bệnh này.

Tim và phổi bị ảnh hưởng bởi biến chứng của hội chứng marfan

Biến chứng của hội chứng marfan nguy hiểm như thế nào?
Đa số những người bị hội chứng marfan đều bị những ảnh hưởng nhất định đến tim và phổi, chỉ là mức độ ảnh hưởng nặng nhẹ ở từng người khác nhau do cấu trúc xương lồng ngực và phần xương sống phía sau khác nhau.
  • Đối với tim: Mức độ ảnh hưởng lên tim của hội chứng marfan là rất nguy hiểm do sự ảnh hưởng đến động mạch chủ mang máy từ tim truyền đi các bộ phận khác trong cơ thể. Các mô liên kết tại vị trí động mạch chủ bị ảnh hưởng khiếm khuyết khiến chúng bị yếu và giãn ra ở một mức độ nhất định (chứng động mạch giãn chủ). Chứng động mạch giãn chủ có thể khiến động mạch quan trọng này bị rách hoặc vỡ rất dễ dàng bởi những tác nhân bên ngoài. Điều này đe dọa nghiêm trọng đến tim, khiến tim đập mạnh như có tiếng thổi hoặc xuất hiện hội chứng tim đập nhanh chậm bất thường, đe dọa đến hoạt động của toàn bộ hệ thống mạch máu trên cơ thể do sự truyền máu của động mạch chủ bị ảnh hưởng. Nghiêm trọng hơn nếu nó bị vỡ sẽ khiến hệ thống truyền máu trong cơ thể bị rối loạn.
  • Ảnh hưởng đến phổi: Sự chèn ép lồng ngực do biến chứng xương do hội chứng marfan khiến lồng ngực lồi hoặc lõm ảnh hưởng nghiêm trọng đến phổi. Bên cạnh đó, những mô liên kết bất thường do thiếu gen tạo mô liên kết tại phần ngực sẽ tạo ra những túi khí nhỏ bên trong phổi khiến phổi và các cơ quan liên quan rất khó đàn hồi khi hít vào hoặc thở ra khiến người bệnh cảm thấy rất khó thở ở phổi. Khi các túi khí nhỏ này bị tác động giãn phồng có thể khiến nguy cơ mắc chứng xẹp phổi tăng cao. Đặc biệt nếu những người bị hội chứng marfan nặng ảnh hưởng chèn ép phổi sẽ khiến bệnh nhân dễ mắc phải chứng rối loạn hô hấp ảnh hưởng nghiêm trọng đến bệnh nhân.

Biến chứng của hội chứng marfan gây phình màng cứng

Biến chứng của hội chứng marfan nguy hiểm như thế nào?
Biến chứng của hội chứng marfan lên hệ thống xương khớp có thể gây ra chứng phình màng cứng. Màng cứng được cấu tạo từ các mô liên kết có chứa não và tủy sống bên trong, hội chứng marfan ảnh hưởng tùy mức độ có thể khiến màng cứng này yếu dần đi và giãn ra khiến các đốt sống bị chèn đè nghiêm trọng và các xương bao quanh tủy sống sẽ bị bào mòn. Tất cả những dấu hiệu mô tả trên đây là sự phình màng cứng, hội chứng này có thể gây ra những cơn đau hoặc tê buốt tùy mức độ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh

Những tác động nhất định của hội chứng marfan khiến giãn da

Biến chứng của hội chứng marfan nguy hiểm như thế nào?
Những ảnh hưởng của hội chứng marfan đến da được xem là nhẹ nhất tuy nhiên không có nghĩa là không ảnh hưởng. Sự xuất hiện các đường vân với nhiều hình dáng khác nhau do sự giãn da bất thường không kèm theo những biến chứng hay thay đổi khác ảnh hưởng ít đến bệnh nhân hoặc hầu như không có bất cứ ảnh hưởng nào.
Tuy nhiên những biến chứng ở mức độ nhất định khiến da mất đi các biểu bị quan trọng khiến chúng dễ bị chết và bong tróc ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của người bệnh.

Biến chứng của hội chứng marfan gây hại cho mắt

Biến chứng của hội chứng marfan nguy hiểm như thế nào?
Hội chứng marfan có những ảnh hưởng nhất định đến mắt tùy độ nặng nhẹ khác nhau đối với từng trường hợp. Cụ thể hội chứng này có thể gây nên tình trạng lệch thủy tinh thể và tách võng mạc ảnh hưởng đến tầm nhìn của mắt.
  • Đối với đục thủy tinh thể, hội chứng này có thể xảy ra một bên hoặc hai bên mắt, phần thủy tinh thể sẽ trồi lên cao hoặc hạ xuống thấp hơn và có dấu hiệu lệch sang một bên nhất định. Mức độ lệch nặng nhẹ ảnh hưởng đến tầm nhìn và tính thẩm mỹ tùy người.
  • Đối với tình trạng tách võng mạc ít xảy ra hơn so với đục thủy tinh thể và là ảnh hưởng trầm trọng khiến sa sút tầm nhìn ở bệnh nhân. Sự đục thủy tinh thể là do áp lực trong mắt tăng gây ra nguy cơ nhãn áp hoặc thủy tinh thể bị đục không được như người bình thường.
Hai triệu chứng trên có thể dẫn đến chứng mù lòa nếu không được điều trị kịp thời.
Những biến chứng của hội chứng marfan hầu hết đến các bộ phận quan trọng trên cơ thể và rất nguy hiểm. Do vậy bạn tuyệt đối không được lơ là và hãy sớm chữa trị khi phát hiện ra căn bệnh này ở trẻ nhỏ nhé. Hãy bấm nút quan tâm gonhub.com mỗi ngày để chúng tôi có thể cung cấp đến bạn nhiều hơn những thông tin hữu ích khác nữa nha!
                                            theo: Chuyên Gia Đông y Gia Truyền Tấn Khang

Viêm khớp nhiễm khuẩn: những điều bạn cần biết


Viêm khớp nhiễm khuẩn là một trong những bệnh về khớp nguy hiểm. Việc hiểu biết về viêm khớp nhiễm khuẩn là điều quan trọng giúp bạn dễ dàng điều trị bệnh hơn. Hãy cùng tìm hiểu rõ nét hơn căn bệnh về khớp nguy hiểm này nhé!


1. Viêm khớp nhiễm khuẩn là gì?

Viêm khớp nhiễm khuẩn là loại viêm khớp do vi khuẩn gây nên. Thông thường khớp được bôi trơn bởi một chất dịch lỏng được gọi là dịch khớp. Nhiễm trùng thường bắt đầu ở một bộ phận khác của cơ thể và lan truyền qua máu đến mô khớp, làm xuất hiện các vi khuẩn ở dịch khớp.
Viêm khớp nhiễm khuẩn: những điều bạn cần biết
Khi vi khuẩn xuất hiện trong dịch khớp, nó có thể nhanh chóng nhân lên và gây nhiễm trùng. Vi khuẩn thường di chuyển đến khớp bằng các đường:
  • Đường máu: đây là con đường phổ biến nhất, đặc biệt ở trẻ em. Khi bạn nhiễm trùng ở một bộ phận khác của cơ thể, vi khuẩn sẽ lây lan đến khớp xương. Kể cả khi bạn khỏe mạnh vi khuẩn cũng có thể xâm nhập từ mũi và ruột đi vào máu.
  • Chấn thương: vi khuẩn có thể đi đến khớp thông qua những vết thương hở.
  • Phẫu thuật: khi có sai sót xảy ra trong phẫu thuật, bạn có thể bị nhiễm trùng và từ đó vi khuẩn xuất hiện ở khớp.

2. Các khớp thường bị ảnh hưởng khi bị viêm khớp nhiễm khuẩn

Viêm khớp nhiễm khuẩn thường chỉ ảnh hưởng tới một khớp duy nhất nhưng đôi khi cũng xảy ra trường hợp lây lan đến nhiều khớp cùng một lúc. Các khớp thường bị viêm là các khớp lớn như đầu gối chiếm khoảng 50% các trường hợp, viêm khớp nhiễm khuẩn ở hông chiếm khoảng 20%. Còn lại là vai, cổ tay, khuỷu tay và mắt cá chân. Các khớp bị ảnh hưởng tùy thuộc vào vi khuẩn gây nhiễm trùng và các yếu tố cá nhân của người bệnh.
Viêm khớp nhiễm khuẩn: những điều bạn cần biết

3. Triệu chứng khi bị viêm khớp nhiễm khuẩn

Viêm khớp nhiễm khuẩn thường gây đau, sưng, đỏ và cảm giác rát ở các khớp. Những triệu chứng này có xu hướng phát triển nhanh chóng trong vài giờ hoặc vài ngày. Bạn có thể gặp khó khăn khi di chuyển khớp bị tổn thương và một số người cũng gặp triệu chứng nhịp tim nhanh, ớn lạnh, mệt mỏi, sốt, nôn mửa, nhức đầu và đau họng.
Viêm khớp nhiễm khuẩn: những điều bạn cần biết
Ở hầu hết các trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn, các triệu chứng thường xảy ra nhanh và đột ngột. Tuy nhiên cũng có những trường hợp bạn sẽ bị sốt nhẹ và cảm giác đau từ nhẹ cho đến mãnh liệt. Nếu bạn bị viêm khớp nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao (bệnh lao), các triệu chứng thường phát triển chậm hơn.

4. Nguyên nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn

Màng đệm khớp (synovium) của bạn có nhiều hạn chế trong việc bảo vệ khớp khỏi nhiễm trùng. Một khi xuất hiện vi khuẩn, áp lực tăng lên và lưu lượng máu giảm khiến cho khớp dễ bị viêm nhanh chóng.
  • Viêm khớp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Staphylococcus (Staph) gây ra là phổ biến nhất. Vi khuẩn thường do nhiễm trùng da, nhiễm trùng tiết niệu…lan truyền qua máu đến khớp của bạn. Có một số ít trường hợp do phẫu thuật.
Viêm khớp nhiễm khuẩn: những điều bạn cần biết
  • Ngoài ra còn một số vi khuẩn khác cũng có nguy cơ cao gây ra viêm khớp nhiễm khuẩn. Chẳng hạn như Haemophilus influenza, E.coli, Pseudomonas, Neisseria gonorrhoeae, Salmonella, Mycobacterium tuberculosis, spirochete…
  • Virus có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn bao gồm: virus viêm gan A, B và C, parvovirus B19, HIV/AIDS, HTLV-1, adenovirus, Coxsackieviruses, quai bị và Ebola. Nấm gây viêm khớp nhiễm khuẩn bao gồm: Histoplasma, Coccidioides và Blastomyces.
  • Viêm khớp nhiễm khuẩn thường không lây. Nhưng những vi khuẩn gây viêm khớp nhiễm khuẩn có thể truyền từ người sang người bao gồm: Neisseria gonorrhoeae, Mycobacterium tuberculosis và virus HIV.

5. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị viêm khớp nhiễm khuẩn

Viêm khớp nhiễm khuẩn: những điều bạn cần biết
Ngoài vi khuẩn và virus, những yếu tố khác cũng khiến bạn có nguy cơ cao bị mắc viêm khớp nhiễm khuẩn. Bạn càng có nhiều yếu tố dưới đây thì nguy cơ mắc viêm khớp nhiễm khuẩn càng cao hơn:
  • Mắc các bệnh về khớp: viêm xương khớp (do hao mòn), viêm khớp dạng thấp hoặc Lupus.
  • Phẫu thuật khớp
  • Dùng thuốc chống viêm khớp dạng thấp: những người bị viêm khớp dạng thấp có nguy cơ cao bị viêm khớp nhiễm khuẩn. Do dùng thuốc chữa bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Do đó, khả năng miễn dịch của bạn trở nên kém và dễ bị nhiễm trùng.
  • Da dễ bị tổn thương: da dễ bị tổn thương và lâu lành có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
  • Những người mắc các bệnh về da như vẩy nến và eczema thường có nguy cơ cao bị viêm khớp nhiễm khuẩn và nhiễm trùng da. Những người thường xuyên tiêm chích ma túy cũng có nguy cơ cao bị nhiễm trùng ở chỗ tiêm.
  • Hệ miễn dịch yếu: những người có hệ miễn dịch yếu thường có nguy cơ cao mắc viêm khớp nhiễm khuẩn. Thông thường là những người mắc các bệnh như tiểu đường, thận và gan hoặc những người sử dụng thuốc tác động tới hệ thống miễn dịch.
  • Chấn thương: việc bị động vật cắn làm rách da hay tác động đến khớp có thể khiến bạn có nguy cơ bị viêm khớp nhiễm khuẩn cao hơn.

6. Biến chứng của viêm khớp nhiễm khuẩn

Viêm khớp nhiễm khuẩn khác với các loại viêm khớp khác, không thể kéo dài thời gian điều trị ngay từ khi bắt đầu. Đây là trường hợp cần sự chăm sóc y tế khẩn cấp. Nếu có thể loại bỏ nhanh chóng vết nhiễm trùng, sử dụng kháng sinh thích hợp có hiệu quả ngay thì có thể bảo toàn khớp. Nhưng nếu không được điều trị kịp thời, viêm khớp nhiễm khuẩn nặng, có thể dẫn tới thoái hóa khớp hoặc tổn thương vĩnh viễn.
Viêm khớp nhiễm khuẩn: những điều bạn cần biết

7. Điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn

Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể được điều trị bằng kháng sinh và hút dịch khớp là phổ biến nhất! Thông thường, bác sĩ sẽ sử dụng kháng sinh tiêm tĩnh mạch khi điều trị ở bệnh viện. Việc lựa chọn kháng sinh có thể phụ thuộc vào kết quả kiểm tra từ dịch khớp. Tuy nhiên, trước đó bác sĩ sẽ lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm để ức chế các tác nhân gây bệnh. Đôi khi điều trị có thể sử dụng kết hợp các kháng sinh. Kháng sinh có thể được sử dụng trong bốn đến sáu tuần.
Viêm khớp nhiễm khuẩn: những điều bạn cần biết
Loại bỏ viêm nhiễm từ chất dịch khớp sẽ được thực hiện thông qua thủ thuật hút dịch khớp. Nếu hút dịch khớp không thành công và hiệu quả, nội soi rửa nhiễm trùng sẽ được thực hiện.
Viêm khớp nhiễm khuẩn có thể mắc ở bất kì độ tuổi nào và tất cả mọi người đều cần có sự hiểu biết về căn bệnh nguy hiểm này. Khi bạn bị tổn thương khớp hoặc da, điều quan trọng là cần chăm sóc y tế ngay lập tức. Điều này sẽ giúp bạn tránh bị nhiễm trùng để ngăn ngừa nguy cơ phát triển thành viêm khớp nhiễm khuẩn.
                                         theo: Chuyên Gia Đông Y Gia Truyền Tấn Khang